BẢN TIN THÁNG 05/2022

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Sẽ siết chặt quy định về phát hành và chào bán trái phiếu doanh nghiệp

Chỉ thị số 01/CT-BTC ngày 25/4/2022 của Bộ Tài chính về việc tăng cường kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh hoạt động phát hành, đầu tư, cung cấp dịch vụ trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ.

Do phát hiện nhiều sai phạm nghiêm trọng liên quan đến việc phát hành, chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, Bộ Tài chính đã giao Vụ Tài chính ngân hàng và Ủy ban chứng khoán nhà nước khẩn trương sửa đổi, ban hành các quy định sau trong tháng 5 và tháng 7/2022:

– Trình Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và quốc tế.

– Ban hành Thông tư quy định việc công bố thông tin và chế độ báo cáo của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ.

– Sửa đổi quy định tại Luật Chứng khoán và Nghị định 155/2020/NĐ-CP về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp cho phù hợp với thực tế.

– Ban hành Thông tư hướng dẫn về hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ trên thị trường trái phiếu doanh nghiệp, như: tổ chức tư vấn chào bán trái phiếu, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, tổ chức đăng ký, lưu ký,….

– Ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại Sở Giao dịch chứng khoán.

Ngoài ra, Bộ Tài chính còn giao các Sở Giao dịch chứng khoán rà soát, lập danh sách các doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro vi phạm để tiến hành thanh tra, kiểm tra, như: khối lượng phát hành và khối lượng còn dư nợ lớn; có số đợt phát hành nhiều, liên tục; phát hành lãi suất cao; doanh nghiệp phát hành có kết quả kinh doanh thua lỗ;

  1. Hàng xuất khẩu vẫn đang áp dụng hóa đơn thương mại

Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn

Về hóa đơn sử dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:

Tại Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC) quy định:

“Điều 16. Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:

  1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài…
  2. Tờ khai hải quan…
  3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng…
  4. Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”

Căn cứ quy định trên thì hàng hóa xuất khẩu sử dụng hóa đơn thương mại, không sử dụng hóa đơn GTGT.

Hóa đơn điện tử hiện nay do các doanh nghiệp đang áp dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2020/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 32/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính bao gồm hóa đơn GTGT điện tử, hóa đơn bán hàng điện tử.

Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót thì doanh nghiệp thực hiện điều chỉnh hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp từ ngày ban hành Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đến ngày 30/6/2022 mà cơ quan thuế thông báo doanh nghiệp chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì doanh nghiệp chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn của cơ quan thuế, khi đó đối với hàng hóa xuất khẩu doanh nghiệp lập hóa đơn GTGT điện tử để chuyển dữ liệu cho cơ quan thuế theo quy định; trường hợp hóa đơn GTGT điện tử đã lập cho hàng xuất khẩu có sai sót phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên.

Đề nghị doanh nghiệp liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

  1. Các ưu đãi thuế TNDN đối với dự án điện mặt trời

Công văn số 16825/CTHN-TTHT ngày 19/4/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về ưu đãi thuế TNDN

Tùy điều kiện đáp ứng, dự án điện mặt trời sẽ có các mức ưu đãi thuế TNDN khác nhau:

– Nếu đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch thì được ưu đãi thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo (điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).

– Nếu đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới tại địa bàn khó khăn thì được ưu đãi thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo (điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP  và khoản 16 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).

– Nếu đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo nêu tại điểm 8 Mục VI Danh mục đính kèm Quyết định 693/QĐ-TTg ngày 6/5/2013 thì được ưu đãi thuế suất 10%, miễn thuế 4 năm, giảm 50% thuế trong 9 năm tiếp theo (điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP  và khoản 12 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP).

Cần lưu ý, trong cùng một thời gian, nếu dự án được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau thì chỉ được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất.

  1. Đổi tên nhưng chưa ký lại hợp đồng theo tên mới sẽ không được giảm 30% tiền thuê đất

Công văn số 91/TCT-CS ngày 11/1/2022 của Tổng cục Thuế về việc giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg.

Theo Tổng cục Thuế, đối với trường hợp chuyển nhượng đất thuê hoặc thay đổi tên doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục pháp lý về đất, doanh nghiệp mới chưa có Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất thì không đáp ứng điều kiện được giảm 30% tiền thuê đất năm 2021 theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg .

Ngoài ra, đối với trường hợp chuyển đổi hình thức thuê đất từ trả tiền thuê hằng năm sang trả một lần thì kể từ thời điểm quyết định cho phép chuyển đổi hình thức thuê đất có hiệu lực, doanh nghiệp không còn thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2021 theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg .

Năm 2022, Chính phủ dự kiến tiếp tục giảm 30% tiền thuê đất cho đến hết 31/12/2022. Theo dự thảo công bố tại Công văn số 3028/BTC-QLCS, đối tượng được giảm cũng được xác định như năm 2021, tức phải có hợp đồng hoặc quyết định thuê đất trực tiếp với Nhà nước và trả tiền thuê đất hằng năm. Tuy nhiên, Bộ Tài chính đang cân nhắc áp thêm điều kiện của năm 2020, tức “phải ngừng sản xuất ít nhất 15 ngày”.

 

  1. Máy móc tạm nhập gia công, nếu chuyển giao cho công ty khác phải mở tờ khai mới và nộp thuế.

Công văn số 1272/TCHQ-TXNK ngày 13/4/2022 của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế hàng hóa tạm nhập để gia công.

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 69/2018/NĐ-CP, việc thuê, mượn máy móc, thiết bị gia công phải được thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, máy móc, thiết bị nhập gia công phải được lưu giữ trong khu vực sản xuất, nếu lưu giữ nơi khác thì phải xin phép cơ quan Hải quan.

Ngoài ra, cần lưu ý thêm, máy móc, thiết bị nhập gia công thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu và thuế GTGT, nếu doanh nghiệp chuyển giao lại cho đơn vị khác thì phải kê khai thay đổi mục đích sử dụng và truy nộp đủ thuế trước khi chuyển giao (khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP, khoản 10 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC.

  1. Không có doanh thu xuất khẩu, số thuế đầu vào của tháng/quý đó không được xét hoàn

Công văn số 743/TCT-KK ngày 15/3/2022 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC, doanh nghiệp chỉ được hoàn thuế GTGT đầu vào của tháng/quý có phát sinh doanh thu xuất khẩu.

Theo đó, trường hợp trong kỳ đề nghị hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp có tháng/quý không phát sinh doanh thu xuất khẩu thì số thuế đầu vào của tháng/quý đó không được hoàn thuế, phải chờ khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

QUY ĐỊNH KHÁC

  1. Nhà đầu tư nước ngoài có được mua vốn góp trong công ty BĐS tại Việt Nam?

Công văn số 1014/BXD-HĐXD ngày 29/3/2022 của Bộ Xây dựng về hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài.

Bộ Xây dựng cho rằng, việc đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua lại phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty BĐS tại Việt Nam sẽ được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Tuy nhiên, công ty BĐS có vốn góp nước ngoài phải bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về kinh doanh BĐS khi tham gia kinh doanh tại Việt Nam.

Tin liên quan