BẢN TIN THÁNG 07/2022

NỘI DUNG SỐ NÀY 

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Công trình xây dựng nếu nghiệm thu từ 1/2/2022 đến 31/12/2022 sẽ được giảm thuế GTGT 2%.
  2. Không phải nộp thay thuế nếu nhà thầu nước ngoài đủ điều kiện kê khai trực tiếp
  3. Truy nộp thuế TNDN do không sử dụng hết quỹ KH&CN phải trả thêm tiền lãi
  4. Từ 1/7/2022, bắt buộc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
  5. Có thể lập hóa đơn tổng vào cuối ngày hoặc cuối tháng cho những khách không lấy hóa đơn
  6. Các dấu hiệu vi phạm trong việc quản lý hóa đơn

QUI ĐỊNH KHÁC

  1. Lương tối thiểu vùng tăng 6% từ 1/7/2022
  2. Bộ tài chính ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 2

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Công trình xây dựng nếu nghiệm thu trong giai đoạn từ 1/2/2022 đến 31/12/2022 sẽ được giảm thuế GTGT 2%.

Công văn số 1459/TCT-CS ngày 6/5/2022 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT:

Theo Tổng cục Thuế, đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, nếu thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình rơi vào khoảng thời gian từ ngày 1/2 đến hết 31/12/2022, không phân biệt đã hay chưa thu tiền thì sẽ được giảm 2% thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP

  1. Không phải nộp thay thuế nếu nhà thầu nước ngoài đủ điều kiện kê khai trực tiếp

Công văn số 27326/CTHN-TTHT ngày 14/6/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế nhà thầu:

Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, doanh nghiệp Việt Nam chỉ phải khai, nộp thay thuế cho nhà thầu nước ngoài khi nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện trực tiếp khai thuế.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài đáp ứng điều kiện trực tiếp khai thuế tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC thì doanh nghiệp Việt Nam không phải khấu trừ, nộp thay.

Đối với khoản thuế GTGT liên quan đến dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp, doanh nghiệp Việt Nam vẫn được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC  (sửa đổi tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC  và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC ).

  1. Truy nộp thuế TNDN do không sử dụng hết quỹ KH&CN phải trả thêm tiền lãi

Công văn số 31556/CTHN-TTHT ngày 5/7/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế TNDN

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 78/2014/TT-BTC  , Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) nếu không được sử dụng hết 70% trong thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập thì doanh nghiệp phải khai nộp thuế trên phần thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hết 70% kèm tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó.

Việc khai nộp thuế và tiền lãi do không sử dụng hết 70% quỹ phát triển KH&CN đã được Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể tại Công văn số 2343/TCT-KK ngày 30/5/20216, Công văn số 530/TCT-DNL ngày 3/3/2021 và Công văn số 278/TCT-CS ngày 25/1/2022.

  1. Từ 1/7/2022, bắt buộc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử

Công văn số 7563/CTTPHCM-TTHT ngày 29/6/2022 của Cục Thuế TP. HCM về chứng từ khấu trừ thuế TNCN:

Cục thuế TP. HCM lưu ý, kể từ ngày 1/7/2022, tất cả doanh nghiệp bắt buộc phải chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP  và Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Đối với các chứng từ khấu trừ thuế bản giấy mua của cơ quan thuế hoặc tự in còn tồn đến thời điểm ngày 30/6/2022, doanh nghiệp phải ngừng sử dụng và hủy bỏ (gạch chéo, lưu giữ tại quyển và điền vào cột xóa bỏ trong Bảng kê thanh toán biên lai mã CTT25/AC ).

Đối với chứng từ khấu trừ thuế điện tử, doanh nghiệp được tự xây dựng phần mềm sử dụng, tuy nhiên cần đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Hồ sơ Thông báo phát hành chứng từ khấu trừ thuế điện tử nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thông qua Cổng thông tin thuedientu, theo mẫu 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP  hoặc qua Cổng hcmtax. 

  1. Có thể lập hóa đơn tổng vào cuối ngày hoặc cuối tháng cho những khách không lấy hóa đơn

 

Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn:

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh (hoặc cá nhân kinh doanh) nhưng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày hoặc cuối tháng đơn vị thực hiện xuất hóa đơn tổng căn cứ thông tin chi tiết từng giao dịch phát sinh trong ngày, trong tháng tại hệ thống quản lý dữ liệu của đơn vị.

Đơn vị cung cấp dịch vụ phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết dịch vụ cung cấp khi cơ quan chức năng yêu cầu.

Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì đơn vị cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn giao cho khách hàng (Điểm l, Khoản 4, Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh (Khoản 3, Điều 6 Thông tư số 78/2021/TT-BTC).

  1. Các dấu hiệu vi phạm trong việc quản lý hóa đơn

Ngày 01/6/2022, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1873/TCT-TTKT tăng cường rà soát, kiểm tra phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn, chống gian lận hoàn thuế.

Theo đó, Tổng cục thuế yêu cầu Cơ quan Thuế các cấp:

Thực hiện một số thực hiện đồng bộ các biện pháp, đơn cử như triển khai, phổ biến, tổ chức thực hiện, tổng kết, đánh giá và trao đổi kinh nghiệm về các dấu hiệu, hành vi vi phạm trong việc quản lý hóa đơn: Phát hành, sử dụng, mua bán hóa đơn không hợp pháp.

Đồng thời, tổ chức rà soát, đánh giá phân loại các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về hóa đơn thông qua các dấu hiệu nghi vấn.

Một số dấu hiệu, hành vi vi phạm tại Phụ lục kèm theo Công văn 1873/TCT-TTKT ngày 01/6/2022 như:

+ Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ;

+ Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp;

+ Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày);

+ Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động;

+ Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp;…

Xem chi tiết tại Công văn 1873/TCT-TTKT ngày 01/6/2022. 

QUY ĐỊNH KHÁC

 

  1. Lương tối thiểu vùng tăng 6% từ ngày 01/07/2022

 

Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12/6/2022 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động

 

Từ 1/7/2022, mức lương tối thiểu sẽ được điều chỉnh tăng tương ứng theo các vùng như sau:

 

– Vùng I: 4.680.000 (tăng 260.000 đ/tháng);

– Vùng II: 4.160.000 (tăng 240.000 đ/tháng);

– Vùng III: 3.640.000 (tăng 210.000 đ/tháng);

– Vùng IV: 3.250.000 (tăng 180.000 đ/tháng).

 

Trường hợp tính lương theo giờ, mức lương tối thiểu sẽ áp dụng theo mức sau: 22.500 đ/giờ (vùng I); 20.000 đ/giờ (vùng II); 17.500 đ/giờ (vùng III) và 15.600 đ/giờ (vùng IV).

Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần/ theo ngày/ theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương tối thiểu của các hình thức trả lương này được lựa chọn quy đổi theo tháng hoặc theo giờ.

 

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2022 và thay thế Nghị định số 90/2019/NĐ-CP  ngày 15/11/2019.

 

  1. Bộ tài chính ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 2

 

Ngày 06/7/2022, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 1366/QĐ-BTC công bố 6 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 2.

 

Cụ thể, phê duyệt 06 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 2 gồm:

 

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 05 “Chi phí đi vay”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 09 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 11 “Hợp đồng xây dựng”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 24 “Trình bày thông tin ngân sách trong báo cáo tài chính”.

Trước đó, tại Quyết định 1676/QĐ-BTC ngày 01/9/2021, Bộ Tài chính cũng đã công bố 05 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1, gồm:

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 12 “Hàng tồn kho”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”;

– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 “Tài sản vô hình”.

Quyết định 1366/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

Tin liên quan