NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Các khoản thu nhập được ưu đãi thuế khi đầu tư dự án trong lĩnh vực ưu đãi
- Bán cổ phần ở Việt Nam phải trích nộp thuế TNDN nhà thầu
- Chuyển nhượng dự án BĐS dở dang được miễn tính thuế GTGT
- Thời điểm kê khai HĐĐT phải căn cứ theo ngày lập, không theo ngày ký số
- Mua tài sản của cá nhân, miễn hóa đơn nhưng phải có bảng kê
- Miễn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
- Miễn quyết toán thu nhập vãng lai dưới 10 triệu/tháng
QUI ĐỊNH KHÁC
- Các ngân hàng sẽ phải cung cấp thông tin tài khoản của doanh nghiệp cho Tổng cục Thuế
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Các khoản thu nhập được ưu đãi thuế khi đầu tư dự án trong lĩnh vực ưu đãi
Công văn số 37868/CTHN-TTHT ngày 3/8/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp sản xuất phần mềm;
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC , đối với dự án được ưu đãi thuế TNDN do thuộc lĩnh vực ưu đãi thì thu nhập được hưởng ưu đãi bao gồm:
- thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi;
(ii) thu nhập từ thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực ưu đãi;
(iii) chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực ưu đãi;
(iv) lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn;
(v) các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp doanh nghiệp có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc diện ưu đãi thuế TNDN, nếu không đáp ứng tiêu chí là dự án đầu tư mở rộng theo khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì mức ưu đãi thuế được thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).
Về mức ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 26388/CTHN-TTHT ngày 8/6/2022.
- Bán cổ phần ở Việt Nam phải trích nộp thuế TNDN nhà thầu
Công văn số 37372/CTHN-TTHT ngày 1/8/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài:
Công ty ở nước ngoài nếu có hoạt động chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Tuy nhiên, sẽ được miễn trích nộp khoản thuế GTGT nhà thầu, không phân biệt là giao dịch chuyển nhượng vốn hay chuyển nhượng chứng khoán (tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Riêng thuế TNDN nhà thầu, nếu đây là giao dịch chuyển nhượng vốn thì tính nộp theo quy định tại Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi tại Điều 8 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
Nếu đây là giao dịch chuyển nhượng chứng khoán thì thuế TNDN phải nộp được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Việc kê khai thuế TNDN (nhà thầu) được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Chuyển nhượng dự án BĐS dở dang được miễn tính thuế GTGT
Công văn số 2785/CT-TTHT ngày 31/3/2016 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế:
Theo hướng dẫn tại Công văn số 5210/TCT-CS ngày 8/12/2015, hoạt động chuyển nhượng dự án BĐS chưa hoàn thành thuộc đối tượng không phải kê khai nộp thuế GTGT;
Theo đó, trường hợp Công ty là chủ đầu tư dự án Trung tâm thương mại và khu chung cư cao tầng phục vụ tái định cư, Công ty không muốn tiếp tục thực hiện dự án và được UBND cấp tỉnh chấp thuận cho chuyển nhượng dự án lại cho doanh nghiệp khác, nếu dự án này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư thì thu nhập từ chuyển nhượng dự án được miễn kê khai nộp thuế GTGT;
Khi lập hóa đơn, dòng thuế suất, số tiền thuế GTGT Công ty không ghi, gạch bỏ. Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn có tính thuế GTGT thì hai bên phải lập biên bản kèm hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC . Căn cứ biên bản, hóa đơn điều chỉnh, Công ty và bên nhận chuyển nhượng dự án thực hiện kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu ra, đầu vào theo luật định.
- Thời điểm kê khai HĐĐT phải căn cứ theo ngày lập, không theo ngày ký số
Công văn số 32315/CTHN-TTHT ngày 8/7/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc thời điểm kê khai thuế và hóa đơn hàng bán bị trả lại:
Thời điểm lập hóa đơn điện tử (HĐĐT), các nội dung bắt buộc trên HĐĐT đã được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 và Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp, thời điểm ký số trên HĐĐT khác với thời điểm lập thì việc khai thuế sẽ phải căn cứ theo thời điểm lập hóa đơn (khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Đối với HĐĐT đã lập và gửi cho người mua, nếu sau đó phát hiện sai sót thì người bán thực hiện các bước xử lý theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Riêng hóa đơn sai sót là các mẫu cũ lập theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP, người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, sau đó người bán gửi thông báo Mẫu số 04/SS-HĐĐT cho cơ quan thuế và lập HĐĐT mới để thay thế (khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC)
- Mua tài sản của cá nhân, miễn hóa đơn nhưng phải có bảng kê
Công văn số 2579/CTTPHCM-TTHT ngày 23/3/2021 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế:
Theo quy định tại khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, chi phí mua tài sản, dịch vụ của cá nhân không kinh doanh được miễn hóa đơn nhưng phải có bảng kê mẫu 01/TNDN kèm theo chứng từ thanh toán.
Riêng khoản tiền thuê tài sản của cá nhân, chỉ được hạch toán khi có hợp đồng thuê tài sản, chứng từ thanh toán, chứng từ nộp thay thuế (nếu có).
- Miễn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Công văn số 2455/TCT-DNNCN ngày 12/7/2022 của Tổng cục Thuế về việc triển khai, vận hành hóa đơn, chứng từ điện tử:
Tổng cục Thuế lưu ý, Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã có quy định, khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp không phải đăng ký, thông báo phát hành và chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng không phải tuân theo chuẩn định dạng nào mà được tự thiết kế phần mềm để sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử, chỉ cần đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Kể từ 1/7/2022, cơ quan thuế sẽ dừng bán chứng từ khấu trừ thuế bản giấy. Trong thời gian chưa kịp triển khai chứng từ khấu trừ điện tử, doanh nghiệp có thể tiếp tục sử dụng các chứng từ còn tồn đã mua của cơ quan thuế hoặc sử dụng chứng từ tự phát hành.
Về biên lai điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, do Tổng cục Thuế đang trong quá trình xây dựng định dạng chuẩn dữ liệu biên lai điện tử nên trước mắt vẫn tiếp tục sử dụng biên lai giấy hoặc biên lai điện tử mẫu cũ theo Thông tư 32/2011/TT-BTC
- Miễn quyết toán thu nhập vãng lai dưới 10 triệu/tháng
Công văn số 30588/CTHN-TTHT ngày 29/6/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc quyết toán thuế TNCN:
Theo quy định tại điểm b.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, trường hợp người lao động có thu nhập từ nhiều nơi trong năm nhưng tại thời điểm quyết toán thuế không còn làm việc tại nơi nào thì hồ sơ quyết toán thuế TNCN phải nộp tại nơi cư trú.
Trường hợp người lao động chỉ có thu nhập tại một nơi và có thêm thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng, nếu đã được khấu trừ tại nguồn và không có nhu cầu quyết toán lại thì không phải khai quyết toán đối với khoản thu nhập vãng lai này (điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
QUY ĐỊNH KHÁC
- Các ngân hàng sẽ phải cung cấp thông tin tài khoản của doanh nghiệp cho Tổng cục Thuế
Công văn số 1305/TCT-KK ngày 26/4/2022 của Tổng cục Thuế về việc triển khai cung cấp thông tin về tài khoản thanh toán của người nộp thuế theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 30 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, Tổng cục Thuế đã yêu cầu các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng kể từ ngày 3/5/2022 phải triển khai truyền thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế (doanh nghiệp, cá nhân) đến website của Tổng cục Thuế.
Thông tin cung cấp bao gồm: tên chủ tài khoản, số hiệu tài khoản, ngày mở (ngày bắt đầu hoạt động), ngày đóng của tất cả các tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng đang còn hiệu lực.
Chậm nhất trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ban hành công văn này, các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng phải truyền gửi thông tin tài khoản theo Danh sách người nộp thuế do Tổng cục Thuế cung cấp.
Sau đó, định kỳ hàng tháng (chậm nhất 10 ngày của tháng kế tiếp), các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng phải truyền gửi thông tin của tài khoản phát sinh mới hoặc đóng trong kỳ.
Các ngân hàng có trách nhiệm bảo mật khi truyền nhận, khai thác, lưu trữ thông tin tài khoản thanh toán của người nộp thuế và chỉ để phục vụ việc trao đổi thông tin với Tổng cục Thuế.