NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Ý kiến của Bộ Tài chính đối với đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT trong năm 2025
- Từ 1/8/2024, không bắt buộc phải làm thủ tục khi được miễn tiền thuê đất
- Bổ sung một số trường hợp miễn thông báo khuyến mại kể từ 1/12/2024
- Được lập hoá đơn điều chỉnh cho các khoản giảm giá và chiết khấu
- Về nguyên tắc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới
- Được kê khai giảm trừ bổ sung người phụ thuộc khi quyết toán thuế
- Không được nhận ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho lao động có thêm thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế 10%
- Cần làm gì khi công ty lỡ quyết toán thay cho người thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN?
- Công trình thiếu giấy phép xây dựng sẽ không được khấu hao
- Hàng xuất khẩu phải kèm tài liệu chứng minh các điểm giao nhận đều ở nước ngoài
- Đại lý tàu biển khai thuế thay cho Hãng tàu nước ngoài như thế nào?
- Hàng bị tịch thu do không đủ điều kiện nhập khẩu có được hoàn lại số thuế đã nộp?
- Bán lại khoản nợ của hàng xuất khẩu cho bên nước ngoài có bị tính thuế nhà thầu?
QUI ĐỊNH KHÁC
- Dự kiến áp dụng chế độ BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh
- Đã thôi đại diện pháp luật cho doanh nghiệp dính nợ thuế có bị hoãn xuất cảnh?
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
Công văn số 11631/BTC-CST ngày 29/10/2024 của Bộ Tài chính về việc trả lời kiến nghị của cử tri gửi tới trước kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV (5 trang)
Công văn này trả lời 02 kiến nghị về việc xem xét tiếp tục gia hạn chính sách giảm 2% thuế GTGT trong năm 2025 và điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
Theo đó, Bộ Tài chính cho biết từ giai đoạn 2020 – 2024 đã ban hành, kiến nghị ban hành nhiều chính sách giảm, gia hạn nộp thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất… (trong đó có chính sách giảm 2% thuế GTGT áp dụng đến hết năm 2024) để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn. Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng đã trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 26/2023/NĐ-CP nhằm sửa đổi chính sách thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và hiện nay đang tiếp tục xây dựng hồ sơ trình Chính phủ dự thảo Nghị định về giảm tiền thuê đất năm 2024 để hỗ trợ nền kinh tế phục hồi, tăng trưởng sau cơn bão số 3 (Yagi). Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình thực tế, dự báo tình hình phát triển kinh tế – xã hội để nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp phù hợp.
Về kiến nghị điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh, Bộ Tài chính cho rằng, với mức giảm trừ gia cảnh hiện nay (11 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc) thì người có tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… thì cũng chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Mặt khác, theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân thì mức giảm trừ gia cảnh chỉ được xem xét điều chỉnh khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20%. Vì vậy, hiện tại, Bộ Tài chính chưa thể đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.
- Từ 1/8/2024, không bắt buộc phải làm thủ tục khi được miễn tiền thuê đất
Công văn số 4643/TCT-CS ngày 17/10/2024 của Tổng cục Thuế về giải đáp chính sách tiền thuê đất (1 trang)
Theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, kể từ ngày 1/8/2024 (ngày Nghị định này có hiệu lực), trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục hoặc đã làm thủ tục để được miễn tiền thuê đất theo đúng quy định và đang còn trong thời gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì sẽ không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất nữa, cơ quan thuế sẽ chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai.
- Bổ sung một số trường hợp miễn thông báo khuyến mại kể từ 1/12/2024
Nghị định số 128/2024/NĐ-CP ngày 10/10/2024 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại (24 trang)
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số quy định của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP liên quan đến hạn mức khuyến mại; hạn mức giảm giá; thủ tục thông báo khuyến mại; thủ tục thông báo sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại; thủ tục đăng ký khuyến mại; thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung chương trình khuyến mại; trách nhiệm công bố kết quả, trao thưởng và báo cáo kết quả thực hiện chương trình khuyến mại…
Đáng chú ý, tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này đã sửa đổi Điều 6 của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về hạn mức khuyến mại như sau:
– Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá bán ngay trước thời gian khuyến mại của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại đó (trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8, khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định này).
– Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại (trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại, Điều 8 và khoản 2 Điều 9 Nghị định này).
– Trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập trung thì được áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng quyết định.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này có sửa đổi, bổ sung Điều 17 của Nghị định số 81/2018/NĐ-CP về các trường hợp không phải thực hiện thủ tục thông báo khuyến mại;
Theo đó, các trường hợp sau cũng sẽ được miễn thủ tục thông báo khuyến mại: thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ; thực hiện khuyến mại theo các hình thức quy định tại Điều 12, Điều 14 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng; chỉ thực hiện chương trình khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ được bán, cung ứng thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và ứng dụng khuyến mại trực tuyến.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/12/2024.
- Được lập hoá đơn điều chỉnh cho các khoản giảm giá và chiết khấu
Công văn số 4991/TCT-CS ngày 5/11/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại (4 trang)
Tổng cục Thuế lưu ý, căn cứ quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC , về nguyên tắc, khi chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu, tiền thuế tương ứng.
Do đó, trường hợp Công ty phát sinh khoản giảm giá hàng bán (là khoản giảm giá cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách thoả thuận trong hợp đồng) và chiết khấu thương mại theo thoả thuận tại Hợp đồng nguyên tắc, phụ lục hợp đồng và các hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký kết, đồng thời Công ty có đầy đủ hồ sơ chứng từ, tài liệu chứng minh cho việc giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại nêu trên thì được lập hoá đơn điều chỉnh. Căn cứ hoá đơn điều chỉnh đã lập, Công ty thực hiện kê khai điều chỉnh doanh thu bán hàng theo quy định.
- Về nguyên tắc xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới
Công văn số 4395/ TCT-CS ngày 1/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế (2 trang)
Theo Tổng cục Thuế, căn cứ nguyên tắc quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nếu là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án độc lập với dự án đang hoạt động, đáp ứng điều kiện về lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư (trừ dự án hình thành tự việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp; dự án hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu) và được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Liên quan đến vướng mắc về việc tách công ty, Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục thuế địa phương trao đổi với cơ quan chức năng về đầu tư để xác định cụ thể; trên cơ sở đó căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật thuế TNDN, quy định của pháp luật có liên quan và tình hình thực tế thực hiện dự án đầu tư để hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư theo đúng quy định pháp luật.
- Được kê khai giảm trừ bổ sung người phụ thuộc khi quyết toán thuế
Công văn số 4761/TCT-DNNCN ngày 23/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân (3 trang)
Theo quy định tại điểm c.2.3 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC , trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là con ruột trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm trừ khi thực hiện quyết toán thuế nếu có đăng ký giảm trừ. Thời điểm được tính giảm trừ người phụ thuộc là từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Trường hợp cá nhân có khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ cần nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Không được nhận ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho lao động có thêm thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế 10%
Công văn số 4846/TCT-DNNCN ngày 25/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN (1 trang)
Trường hợp cá nhân trong năm tính thuế có phát sinh thu nhập từ hai nơi trở lên, trong đó có thu nhập vãng lai chưa được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% thì không đủ điều kiện uỷ quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định tại tiết d.2 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Cá nhân phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế (khi có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo) và kê khai đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế TNCN nhận được trong kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ).
- Cần làm gì khi công ty lỡ quyết toán thay cho người thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN?
Công văn số 4917/TCT-DNNCN ngày 29/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập cá nhân (2 trang)
Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn tại Công văn số 636/TCT-DNNCN ngày 12/3/2021 và Công văn số 883/TCT-DNNCN ngày 24/3/2022, trường hợp người lao động đã uỷ quyền cho Công ty quyết toán thuế thay, nếu sau đó phát hiện người lao động thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế thì Công ty không phải điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN mà cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để họ tự thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Công trình thiếu giấy phép xây dựng sẽ không được khấu hao
Công văn số 4781/TCT-CS ngày 24/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế (2 trang)
Tổng cục Thuế lưu ý, trường hợp Công ty có công trình xây dựng chưa được cấp giấy phép xây dựng đồng thời cũng không thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản cố định (công trình) hình thành trên đất thuê của Công ty sẽ không đủ điều kiện được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không đủ điều kiện được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hàng xuất khẩu phải kèm tài liệu chứng minh các điểm giao nhận đều ở nước ngoài
Công văn số 4473/TCT-CS ngày 7/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế (2 trang)
Trường hợp Công ty bán hàng hoá mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam nếu có đủ tài liệu chứng minh cho việc giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên, nếu Công ty không có đủ tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam thì không đủ điều kiện hưởng thuế suất GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Đại lý tàu biển khai thuế thay cho Hãng tàu nước ngoài như thế nào?
Công văn số 4551/ TCT-KK ngày 11/10/2024 của Tổng cục Thuế về việc kê khai, miễn, giảm thuế đối với hãng vận tải nước ngoài (2 trang)
Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty là đại lý của Hãng tàu biển nước ngoài, được Hãng tàu uỷ quyền kê khai, nộp thuế và làm thủ tục miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thay cho Hãng tàu thì việc kê khai, miễn, giảm thuế đối với Hãng tàu nước ngoài được thực hiện như sau:
– Về khai thuế, Công ty (đại lý của Hãng tàu) có trách nhiệm kê khai, nộp thuế và nộp hồ sơ khai thuế thay cho Hãng tàu theo quy định tại điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Hồ sơ khai thuế thay sẽ nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty (đại lý của Hãng tàu).
– Về hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định, nếu Hãng tàu thuộc diện được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì Công ty (đại lý của Hãng tàu) nộp cho cơ quan thuế hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo quy định tại điểm b.3 khoản 1 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Hàng bị tịch thu do không đủ điều kiện nhập khẩu có được hoàn lại số thuế đã nộp?
Công văn số 4484/TCHQ-TXNK ngày 19/9/2024 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế hàng hoá nhập khẩu bị tịch thu (3 trang)
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp hàng hoá nhập khẩu không đáp ứng quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành và bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu thì vẫn thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu và không được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, cũng không thuộc diện được xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu bị tịch thu sau đó bị kê khai bán đấu giá để thi hành quyết định hành chính thì cơ quan, tổ chức thu tiền bán đấu giá có nghĩa vụ trích nộp tiền thuế theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan.
- Bán lại khoản nợ của hàng xuất khẩu cho bên nước ngoài có bị tính thuế nhà thầu?
Công văn số 4909/TCT-CS ngày 30/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế nhà thầu (2 trang)
Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty ở nước ngoài bán khoản phải thu từ các khách hàng tại nước ngoài theo các hợp đồng xuất khẩu có điều khoản thanh toán trả chậm để nhận trước tiền bán hàng từ Công ty mua khoản phải thu mà không phải là hoạt động vay tín dụng phải trả lãi tiền vay, Công ty sẽ chuyển giao toàn bộ quyền, nghĩa vụ liên quan đến khoản phải thu cho bên mua và không có bất kỳ trách nhiệm gì với bên mua về việc bên mua có thu được tiền từ người mua hàng hay không, đồng thời Công ty không phát sinh khoản thanh toán nào cho bên mua khoản phải thu thì Công ty ở nước ngoài trong trường hợp này không phát sinh thu nhập và không thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Dự kiến áp dụng chế độ BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh
Dự thảo Nghị quyết về ghi nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của chủ hộ kinh doanh đã tham gia trước ngày Luật Bảo hiểm xã hội 41/2014/QH15 có hiệu lực thi hành do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành (12 trang)
Quốc hội dự kiến sẽ ban hành Nghị quyết ghi nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc trước ngày 1/7/2025 để giải quyết chế độ BHXH đối với chủ hộ kinh doanh, cụ thể như sau:
- Ghi nhận thời gian đã đóng BHXH bắt buộc trước ngày 1/7/2025 của chủ hộ kinh doanh để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH theo quy định của Luật BHXH.
- Chủ hộ kinh doanh đã đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH trước ngày Nghị quyết này ban hành thì được giải quyết hưởng chế độ BHXH kể từ ngày đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH theo quy định.
- Chủ hộ kinh doanh đã được cơ quan BHXH hoàn trả số tiền đã đóng BHXH bắt buộc trước đây, nếu có nguyện vọng bảo lưu thời gian đã đóng BHXH trước đó thì nộp lại số tiền đã được hoàn trả vào quỹ BHXH.
- Trường hợp chủ hộ kinh doanh có yêu cầu hoàn trả tiền đã đóng BHXH bắt buộc thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả, đồng thời thu hồi số tiền mà chủ hộ kinh doanh đã hưởng các chế độ BHXH trước đây (nếu có), không bao gồm tiền lãi.
Việc ban hành Nghị quyết này được cho là để giải quyết vướng mắc đối với những trường hợp cơ quan BHXH đã thu BHXH bắt buộc và giải quyết chế độ BHXH không đúng quy định đối với chủ hộ kinh doanh (các Luật BHXH hiện hành đều không có quy định việc đóng BHXH bắt buộc và giải quyết chế độ BHXH đối với chủ hộ kinh doanh).
- Đã thôi đại diện pháp luật cho doanh nghiệp dính nợ thuế có bị hoãn xuất cảnh?
Công văn số 4387/ TCT-CS ngày 1/10/2024 của Tổng cục Thuế về việc tạm hoãn xuất cảnh (1 trang)
Tổng cục Thuế lưu ý, căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì cá nhân là đại diện pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế nợ thuế thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Tuy nhiên, nếu cá nhân có đủ căn cứ xác định đã không còn là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế nợ thuế thì không thuộc diện bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định tại khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 nêu trên.