NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế dành cho doanh nghiệp bị bão số 3 Yagi
- Dự kiến giảm 15% đến 30% tiền thuê đất năm 2024
- Tổng hợp các bất cập của chính sách pháp luật về kinh doanh bất động sản
- Sáp nhập công ty sau khi mua lại, chính sách thuế được quy định thế nào?
- Chương trình khuyến mại trị giá dưới 100 triệu đồng được miễn đăng ký
- Nhận tài trợ để kiểm soát chất lượng cho sản phẩm có bị tính thuế TNDN?
- Khai thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định nào?
- Tiền phạt hợp đồng chỉ được hạch toán mức tối đa là 8%
- Hóa đơn phải ghi theo địa chỉ mới kể từ ngày có giấy chứng nhận doanh nghiệp thay đổi
- Kê khai hoá đơn bỏ sót theo quy định nào?
- Cách khai thuế GTGT, thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản
QUI ĐỊNH KHÁC
- Người lao động có bắt buộc đóng quỹ phòng chống lũ lụt?
- Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực BHXH kể từ 1/7/2025
- Phí công đoàn năm 2025 sẽ thu theo mức lương mới
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
Công văn số 4062/TCT-CS ngày 13/9/2024 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do Bão số 3 và mưa lũ sau bão (9 trang)
Nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 3 (bão Yagi), Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục thuế các tỉnh phổ biến, hướng dẫn cho doanh nghiệp biết về các chính sách và thủ tục đề nghị miễn, giảm, gia hạn thuế do thiên tai.
Bao gồm:
- Gia hạn nộp thuế tối đa 02 năm theo Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Miễn tiền chậm nộp thuế theo khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế theo khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
- Chấp nhận khấu trừ số thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ bị tổn thất do thiên tai theo khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
- Chấp nhận hạch toán chi phí liên quan đến phần giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai không được bồi thường theo điểm a khoản 2; chi phí khắc phục hậu quả thiên tai theo điểm n khoản 2 của Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng thiên tai theo điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC
- Giảm thuế tiêu thụ đặc biệt theo Điều 9 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
- Miễn, giảm thuế tài nguyên theo khoản 1 Điều 9 Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12
- Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo Điều 9, Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng bão số 3, có thể được hưởng các chính sách gồm: giảm thuế thu nhập cá nhân theo Điều 5 Luật số 04/2007/QH12; giảm thuế tiêu thụ đặc biệt theo Điều 9 Luật số 27/2008/QH12 ; miễn, giảm thuế tài nguyên theo khoản 1 Điều 9 Luật số 45/2009/QH12 ; gia hạn nộp thuế tối đa 02 năm theo Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Dự kiến giảm 15% đến 30% tiền thuê đất năm 2024
Dự thảo Nghị định quy định về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024 nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh (4 trang)
Theo dự thảo này, doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang thuê đất của nhà nước dưới hình thức trả tiền thuê hàng năm có thể được giảm 15% hoặc 30% tiền thuê đất năm 2024.
Tiền thuê đất được giảm tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024, không giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có).
- Tổng hợp các bất cập của chính sách pháp luật về kinh doanh bất động sản
Công văn số 7377/ BKHĐT-PTHTĐT ngày 13/9/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo bổ sung giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội từ năm 2015 đến hết năm 2023”
Văn bản tổng hợp các bất cập của chính sách, pháp luật về quản lý thị trường bất động sản và phát triển nhà ở xã hội kèm theo kiến nghị sửa đổi, bổ sung của Bộ Kế hoạch & Đầu tư để Uỷ ban Kinh tế Quốc hội xem xét.
Đáng chú ý trong số đó là các vướng mắc, bật cập liên quan đến:
+ Hệ thống quy hoạch (sự thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất của hệ thống quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng… gây ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án bất động sản);
+ Trình tự, thủ tục thực hiện dự án bất động sản (bất cập về thời gian chấp thuận chủ trương đầu tư; yêu cầu lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư; thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư; điều kiện chấm dứt hoạt động dự án đầu tư;…);
+ Điều kiện về loại đất để thực hiện dự án khu dân cư, khu đô thị, dự án nhà ở thương mại (yêu cầu chủ đầu tư phải có quyền sử dụng đất ở hoặc có quyền sử dụng đất ở và đất khác không phải là đất ở đáp ứng điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án, gây khó cho một số nhà đầu tư chỉ có quyền sử dụng đất khác không phải đất ở);
+ Chưa có quy định cụ thể về việc huy động vốn để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;
+ Bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định giá đất… để thực hiện các dự án bất động sản;
+ Chưa có quy định cụ thể về việc chủ đầu tư dự án nhà ở có được chuyển nhượng, bán nhà ở sau khi hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật hay không (chưa hoàn thành việc đầu tư các công trình hạ tầng xã hội);
+ Chưa quy định đối với các dự án không thuộc trường hợp phải điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải hoàn thiện những thủ tục gì khi đã điều chỉnh một số nội dung về quy hoạch và tổng mức đầu tư;
+ Luật Kinh doanh bất động sản 2014 chưa quy định rõ một số khái niệm quan trọng trong kinh doanh bất động sản như thế nào là “dự án bất động sản”, thế nào là “chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản”… gây lúng túng, khó khăn trong quá trình thực hiện;
+ Quy định về điều kiện đối với bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh chưa rõ ràng (công trình xây dựng hình thành trong tương lai có được phép kinh doanh hay không, hay chỉ cho phép kinh doanh đối với nhà ở hình thành trong tương lai);
+ Chưa có quy định về “đặt cọc”, “giữ chỗ” giữa khách hàng và chủ đầu tư là kẽ hở để “lách luật” trong việc huy động vốn dễ xảy ra phát sinh, tranh chấp…
- Sáp nhập công ty sau khi mua lại, chính sách thuế được quy định thế nào?
Công văn số 3872/TCT-CS ngày 30/8/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập doanh nghiệp (3 trang)
Tổng cục Thuế cho rằng, trường hợp Công ty được một Công ty khác tại Việt Nam nhận chuyển nhượng 100% vốn góp từ các thành viên của Công ty, sau đó thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp (Công ty mẹ sáp nhập vào Công ty con), nếu hoạt động sáp nhập này được thực hiện đúng quy định của pháp luật thì khi thực hiện điều chuyển tài sản để sáp nhập doanh nghiệp, Công ty có tài sản điều chuyển được miễn lập hoá đơn và miễn khai nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; chỉ cần lập lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.
Đối với khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (nếu có) khi điều chuyển tài sản sáp nhập được thực hiện theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ) và khoản 14 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC ). Phần chênh lệch tăng giữa số tiền mà chủ sở hữu bỏ ra để mua lại Công ty so với giá trị tài sản của Công ty sau khi đánh giá lại được tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công ty được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hàng năm đối với tài sản theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
Việc đánh giá lại tài sản thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC (về hướng dẫn chế độ quản lý, trích khấu hao tài sản cố định).
- Chương trình khuyến mại trị giá dưới 100 triệu đồng được miễn đăng ký
Bộ Công Thương:
Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định:
“Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại Khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng” sẽ không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực hiện khuyến mại khi khuyến mại theo các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật Thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này.
Quy định nêu trên không có nội dung quy định giá trị cộng dồn cho các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp diễn ra tại các thời điểm khác nhau trong một năm tài chính.
- Nhận tài trợ để kiểm soát chất lượng cho sản phẩm có bị tính thuế TNDN?
Công văn số 4102/TCT-CS ngày 17/9/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với khoản kinh phí được tài trợ (2 trang)
Tổng cục Thuế cho rằng, trường hợp doanh nghiệp nhận được khoản tài trợ từ đối tác dưới hình thức là các chứng nhận tiêu chuẩn cho sản phẩm và nhà máy của doanh nghiệp thì không thuộc khoản tài trợ để sử dụng cho các mục đích giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác được miễn tính thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.
Khoản tài trợ này thuộc thu nhập khác (chịu thuế thu nhập doanh nghiệp) theo quy định tại khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC và có tính chất là tài sản cố định vô hình, doanh nghiệp phải kê khai, hạch toán, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tài trợ này theo quy định.
- Khai thuế hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định nào?
Công văn số 4230/TCT-CS ngày 24/9/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế (1 trang)
Liên quan đến việc đăng ký thuế, khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh, Tổng cục Thuế đã yêu cầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP “Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
Khoản 6 Điều 7 Thông tư số 105/2020/TT-BTC “Tổ chức hợp tác kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.” Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh.
Đối với việc đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử, thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Tiền phạt hợp đồng chỉ được hạch toán mức tối đa là 8%
Doanh nghiệp phát sinh khoản phạt vi phạm hợp đồng là 12%/giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (theo điều khoản hợp đồng đã ký kết). Theo quy định của Luật thương mại 2005 “mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm”. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo mức nào?
Tạp chí Tài chính doanh nghiệp:
Căn cứ Điều 301. Mức phạt vi phạm Luật thương mại số 36/2005/QH11
“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”
Căn cứ điều 4 Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
“2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính (không được trừ) bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”
Theo đó, trường hợp Doanh nghiệp có phát sinh các khoản chi về tiền phạt, bồi thường do vi phạm HĐ kinh tế (mua bán hàng hóa thông thường không phải xây dựng) với khách hàng thì chỉ được tính chi phí thuế TNDN 8% theo quy định.
- Hóa đơn phải ghi theo địa chỉ mới kể từ ngày có giấy chứng nhận doanh nghiệp thay đổi
Công văn số 47287/CTHN-TTHT ngày 21/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội chính sách thuế về hóa đơn (3 trang)
Cục thuế Tp. Hà Nội lưu ý, theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP , trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính đã được Sở Kế hoạch & Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (thay đổi) thì kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận thay đổi, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho người mua và trên hóa đơn phải thể hiện tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán theo đúng tên, địa chỉ, mã số thuế ghi tại Giấy chứng nhận doanh nghiệp thay đổi.
Sau khi hoàn tất thủ tục thay đổi địa chỉ trụ sở chính, Công ty phải gửi Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT tới cơ quan thuế để thay đổi địa chỉ Công ty trên hóa đơn điện tử trước khi xuất hóa đơn cho người mua theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã gửi cho người mua sau đó phát hiện sai sót về địa chỉ người bán, các nội dung khác không sai sót thì Công ty thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Kê khai hoá đơn bỏ sót theo quy định nào?
Công văn số 4289/ TCT-KK ngày 25/9/2024 của Tổng cục Thuế về hướng dẫn về kê khai hóa đơn bỏ sót (1 trang)
Trường hợp phát hiện hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào bị bỏ sót, doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2023/QH13 và Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Việc kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Việc xử lý hoá đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
- Cách khai thuế GTGT, thuế TNDN khi chuyển nhượng bất động sản
Công văn số 43610/CTHN-TTHT ngày 30/7/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về hồ sơ khai thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản (3 trang)
Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố với trụ sở chính hoặc chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng thì hồ sơ khai thuế GTGT áp dụng mẫu 01/GTGT ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Nếu chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính thì hồ sơ khai thuế GTGT áp dụng mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC . Tiền thuế GTGT đã kê khai nộp vào ngân sách nhà nước tại tỉnh nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Về hồ sơ khai thuế TNDN, Công ty không phải nộp hồ sơ khai thuế quý nhưng phải xác định số thuế tạm nộp hàng quý đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng mẫu số 03/TNDN và Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-8A/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC , nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Người lao động có bắt buộc đóng quỹ phòng chống lũ lụt?
Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động:
Điểm a, Khoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều 2020 đã quy định:
“1. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế – xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
Như vậy, lũ lụt là hiện tượng thiên tai.
Điều 12, Nghị định 78/2021/NĐ-CP quy định Về thành lập và quản lý quỹ phòng, chống thiên tai, quy định về nguồn tài chính như sau:
- Mức đóng góp bắt buộc từ các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn một năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12 hàng năm của tổ chức báo cáo cơ quan Thuế nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức.
- Đóng góp, tài trợ, hỗ trợ tự nguyện của các tổ chức, doanh nghiệp cho Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đến tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp hàng năm như sau:
- a) Cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (cấp huyện), ở xã, phường, thị trấn (cấp xã), ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang đóng một phần hai của mức lương cơ sở chia cho số ngày làm việc trong tháng.
- b) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp đóng một phần hai của mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo hợp đồng lao động. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng với nhiều doanh nghiệp chỉ phải đóng 01 lần theo 01 hợp đồng lao động có thời gian dài nhất.
- c) Người lao động khác, ngoài các đối tượng đã được quy định tại điểm a, b khoản này, đóng góp 10.000 đồng/người/năm.
- Hỗ trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Điều tiết từ Quỹ trung ương và giữa các Quỹ cấp tỉnh.
- Thu lãi từ tài khoản tiền gửi.
- Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
- Tồn dư Quỹ cấp tỉnh cuối năm trước được chuyển sang năm sau.
Như vậy, người lao động phải đóng góp vào Quỹ phòng, chống thiên tai trong đó có lũ lụt theo quy định trên.
- Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực BHXH kể từ 1/7/2025
Điều 9 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1.7.2025) quy định về các hành vi bị nghiêm cấm:
- Chậm đóng, trốn đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chiếm dụng tiền hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng tham gia, thụ hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
- Sử dụng quỹ BHXH, quỹ bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
- Truy cập, khai thác, cung cấp cơ sở dữ liệu về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp trái pháp luật.
- Đăng ký, báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin không chính xác về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
- Thông đồng, móc nối, bao che, giúp sức cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.
- Cầm cố, mua bán, thế chấp, đặt cọc sổ BHXH dưới mọi hình thức.
- Hành vi khác theo quy định của luật
Như vậy, từ ngày 1.7.2025, các hành vi bị nghiêm cấm về BHXH được quy định như trên.
- Phí công đoàn năm 2025 sẽ thu theo mức lương mới
Quyết định số 1754/QĐ-TLĐ ngày 18/9/2024 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2025 (8 trang)
Quyết định này ban hành nguyên tắc xây dựng dự toán thu – chi tài chính công đoàn năm 2025 để các cấp công đoàn tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế.
Đáng chú ý, theo Quyết định này thì mức thu kinh phí công đoàn năm 2025 vẫn là 2% quỹ lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH; tuy nhiên, quỹ lương tính kinh phí công đoàn năm 2025 sẽ áp dụng theo mức lương cơ sở mới quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP và mức lương tối thiểu mới quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Đối với đoàn phí công đoàn năm 2025 vẫn áp dụng mức thu theo hướng dẫn tại Quyết định số 1908/ QĐ-TLĐ ngày 19/12/2016 (tức 1% lương).
Năm 2025, công đoàn cơ sở sẽ được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn. Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định tại Quyết định số 1908/ QĐ-TLĐ và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng.
Quyết định có hiệu lực thực hiện trong năm tài chính 2025.