BẢN TIN THÁNG 07/2024

NỘI DUNG SỐ NÀY 

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Chính sách giảm thuế GTGT 6 tháng cuối năm 2024
  2. Các khoản thuế được gia hạn trong năm 2024
  3. Lương tối thiểu sẽ tăng 6% kể từ 1/7/2024
  4. Được phép khai bổ sung hóa đơn đầu vào sau khi có quyết định thanh tra nhưng phải chịu phạt
  5. Tặng quà cho khách hàng phải lập hóa đơn tương tự như hàng bán ra
  6. Khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế
  7. Trợ cấp nghỉ việc có bị tính thuế TNCN?
  8. Tiền bồi thường khi bị thu hồi đất có phải khai nộp thuế TNDN?
  9. Miễn quyết toán lại số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở các tỉnh
  10. Khoản hỗ trợ vận chuyển có được phép bù trừ vào tiền mua hàng?

QUI ĐỊNH KHÁC

 

  1. Các ngân hàng bắt buộc phải cấn trừ nợ thuế vào tài khoản của doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan Thuế
  2. Các chế tài về hành chính và hình sự dành cho việc mua bán hóa đơn trái phép
  3. Chuẩn mực về thu thập và phân tích thông tin tài sản thẩm định giá

 

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

 

  1. Chính sách giảm thuế GTGT 6 tháng cuối năm 2024

 

Nghị định số 72/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15 ngày 29/6/2024 của Quốc hội.

 

Nghị định này quy định chi tiết chính sách giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng cuối năm 2024 (từ 1/7 đến 31/12/2024).

 

Theo đó, những hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT 10% sẽ tiếp tục được giảm 2% thuế GTGT (áp dụng thuế suất 8%) trong 6 tháng cuối năm 2024, trừ hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III Nghị định này gồm:

 

  • Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất (chi tiết tại Phụ lục I).
  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (chi tiết tại Phụ lục II).
  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin (chi tiết tại Phụ lục III).

 

Việc giảm thuế GTGT vẫn áp dụng ở tất cả các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

 

Doanh nghiệp có hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT cần kê khai theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV Nghị định này cùng Tờ khai thuế GTGT.

 

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

 

  1. Các khoản thuế được gia hạn trong năm 2024

 

Công điện số Số: 02/CĐ-TCT ngày 18/6/2024 của Tổng cục Thuế về việc triển khai Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2024.

 

Công điện này yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố phổ biến chính sách gia hạn thuế năm 2024 tại Nghị định 64/2024/NĐ-CP cho người nộp thuế trên địa bàn để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

 

Theo đó, các loại thuế được gia hạn và thời gian gia hạn như sau:

– Thuế GTGT: gia hạn 05 tháng cho số thuế của tháng 5, tháng 6 và quý 2 năm 2024; gia hạn 04 tháng cho số thuế của tháng 7; gia hạn 03 tháng cho số thuế của tháng 8; gia hạn 2 tháng cho số thuế của tháng 9 và quý 3 năm 2024.

 

– Thuế TNDN: gia hạn 03 tháng cho số thuế tạm nộp của quý 2 kỳ tính thuế năm 2024.

 

– Thuế GTGT, thuế TNCN của hộ cá nhân kinh doanh: gia hạn nộp đến ngày 30/12/2024 cho toàn bộ số thuế của năm 2024.

 

– Tiền thuê đất: gia hạn 02 tháng kể từ ngày 31/10/2024 đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024).

 

Trường hợp cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp (nếu có) đối với các hồ sơ thuế thuộc trường hợp được gia hạn thì cơ quan thuế sẽ thực hiện điều chỉnh, không tính tiền chậm nộp.

 

Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2024 phải nộp chậm nhất ngày 30/9/2024.

 

Nghị định có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến hết ngày 31/12/2024.

 

  1. Lương tối thiểu sẽ tăng 6% kể từ 1/7/2024

 

Kết luận số 83-KL/TW ngày 21/6/2024 của Ban Chấp hành Trung ương về cải cách tiền lương; điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội từ ngày 01/7/2024.

 

Theo Kết luận này, các mức lương tối thiểu, lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và trợ cấp xã hội đều sẽ được điều chỉnh tăng kể từ ngày 1/7/2024.

Trong đó, lương tối thiểu (gồm lương tối thiểu theo tháng và lương tối thiểu theo giờ) được tăng thêm 6% so với năm 2023.

 

Lương cơ sở được điều chỉnh tăng 30%, từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng.

 

Lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được điều chỉnh tăng 15% so với mức hiện hưởng của tháng 6/2024.

  1. Được phép khai bổ sung hóa đơn đầu vào sau khi có quyết định thanh tra nhưng phải chịu phạt

 

Công văn số 2298/TCT-KK ngày 30/5/2024 của Tổng cục Thuế về việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối với hóa đơn đầu vào bị bỏ sót;

 

Trường hợp doanh nghiệp phát hiện hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bị bỏ sót thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 và Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

 

Theo đó, việc kê khai, khấu trừ bổ sung hóa đơn GTGT mua vào bị bỏ sót được thực hiện trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp (điểm đ khoản 6 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13).

Việc khai bổ sung hồ sơ thuế của kỳ tính thuế có sai, sót nếu thực hiện trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thì không bị xử phạt; tuy nhiên nếu khai bổ sung sau khi có quyết định thanh tra, kiểm tra sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 .

 

  1. Tặng quà cho khách hàng phải lập hóa đơn tương tự như hàng bán ra

 

Công văn số 27291/CTHN-TTHT ngày 10/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xác định thuế GTGT đầu ra khi viết hóa đơn quà tặng có là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN;

 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trường hợp Công ty sử dụng hàng hóa tự sản xuất hoặc mua ngoài để làm quà tặng cho khách hàng thì khi xuất hàng quà tặng, Công ty vẫn phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn cần ghi đủ các chỉ tiêu kể cả số thuế GTGT tương tự như hóa đơn xuất bán cho khách hàng.

 

Việc hạch toán khoản chi phí mua vào, cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

 

– Tặng quà là để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định;

– Đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

  1. Khoản vay không tính lãi sẽ bị ấn định thuế

Công văn số 27296/CTHN-TTHT ngày 10/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với khoản lãi vay;

 

Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, trường hợp Công ty mẹ cho Công ty con vay với lãi suất 0% (không tính lãi) thì thuộc giao dịch liên kết quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Công ty mẹ phải điều chỉnh mức giá, tỷ suất lợi nhuận của giao dịch cho vay theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để kê khai tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Đối với hoạt động cho vay không thường xuyên của các Công ty (không phải tổ chức tín dụng) nếu bên cho vay không tính lãi hoặc tính với lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

 

Trường hợp Công ty có khoản lãi vay được chuyển thành vốn góp do thành viên góp vốn của Công ty thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp thì cá nhân/tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp đó phải nộp thuế TNCN/TNDN theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

 

  1. Trợ cấp nghỉ việc có bị tính thuế TNCN?

Công văn số 32970/CTHN-TTHT ngày 31/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với các khoản thanh toán cho người lao động sau nghỉ việc;

 

Trường hợp Công ty trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ luật lao động thì khoản trợ cấp thôi việc này không bị tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại tiết b.6 điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

 

Tuy nhiên, nếu Công ty có trả các khoản tiền lương, tiền công, lợi ích khác và các khoản trợ cấp ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội sau khi đã chấm dứt hợp đồng và mức chi trả từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

 

Trường hợp cuối năm cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay thì phải tổng hợp các nguồn thu nhập để khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

  1. Tiền bồi thường khi bị thu hồi đất có phải khai nộp thuế TNDN?

Công văn số 2743/TCT-CS ngày 26/6/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với khoản tiền bồi thường, hỗ trợ ;

Tổng cục Thuế cho rằng, tại khoản 16 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC  đã quy định rõ nguyên tắc xác định thu nhập khác để tính thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường, hỗ trợ thu hồi đất; và tại khoản 3 Điều 2, khoản 1 Điều 6 Thông tư số 80/2017/TT-BTC đã quy định rõ về đối tượng áp dụng và quy định việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường, hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhà nước bị thu hồi đất (gồm số tiền bồi thường về tài sản và hỗ trợ về đất bằng tiền).

 

Khoản 16 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định việc kê khai thu nhập khác đối với khoản tiền bồi thường, hỗ trợ về đất như sau: “Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đất cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có).

Riêng các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất doanh nghiệp nhận được theo chính sách của Nhà nước, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để di dời cơ sở sản xuất thì thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.

  1. Miễn quyết toán lại số thuế thu nhập cá nhân đã nộp ở các tỉnh

Công văn số 24942/CTHN-TTHT ngày 26/4/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN);

Theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC, trường hợp Công ty chi trả lương cho nhân viên làm việc tại các địa điểm kinh doanh ở ngoài tỉnh thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và nộp hồ sơ khai thuế TNCN theo mẫu số 05/KK-TNCN kèm phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các tỉnh theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN.

 

Số thuế TNCN đã nộp ở các tỉnh nơi có địa điểm kinh doanh theo quy định nêu trên không phải quyết toán lại.

  1. Khoản hỗ trợ vận chuyển có được phép bù trừ vào tiền mua hàng?

Công văn số 28812/CTHN-TTHT ngày 17/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển;

Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền vận chuyển cho bên mua nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thì khi nhận tiền hỗ trợ, bên mua phải lập hóa đơn GTGT giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT.

Đối với khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển được hai bên lập biên bản bù trừ công nợ (để cấn trừ vào giá trị hàng hóa mua vào) và được quy định cụ thể trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng, có bảng kê, biên bản xác nhận chi phí hỗ trợ vận chuyển giữa hai bên thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

 

QUY ĐỊNH KHÁC

 Các ngân hàng bắt buộc phải cấn trừ nợ thuế vào tài khoản của doanh nghiệp theo yêu cầu của cơ quan Thuế

Công văn số 2633/TCT-QLN ngày 19/6/2024 của Tổng cục Thuế về cưỡng chế nợ thuế;

 

Tổng cục Thuế lưu ý, theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 27 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, điểm a, b, c khoản 2 Điều 30 và điểm a khoản 4 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , ngay cả khi cơ quan thuế không phát văn bản yêu cầu, các ngân hàng thương mại khi mở tài khoản mới cho cá nhân hay doanh nghiệp vẫn phải cập nhật với cơ quan thuế trong vòng 10 ngày của tháng kế tiếp.

 

Trường hợp cơ quan thuế ban hành văn bản yêu cầu cung cấp thông tin theo Mẫu số 01-1/CC tại Phụ lục III ban hành kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin bằng văn bản cho cơ quan thuế.

 

Ngoài ra, theo quy định khoản 3 Điều 127, khoản 2 và khoản 4 Điều 129, khoản 1 Điều 144 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, điểm b và c khoản 4 Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP , trường hợp trong thời hạn quyết định cưỡng chế có hiệu lực, ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu của cơ quan thuế thì bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách nhà nước (sau khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản), trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền mà người nộp thuế phải nộp.

  1. Các chế tài về hành chính và hình sự dành cho việc mua bán hóa đơn trái phép

Hướng dẫn của Tổng cục Thuế về việc mua bán trái phép hóa đơn là hành vi trái pháp luật sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

 

Theo cảnh báo của Tổng cục Thuế, việc mua bán trái phép hóa đơn với mục đích để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, giảm nghĩa vụ thuế, hợp thức hóa hàng trôi nổi… là hành vi trái pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.. Nếu đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn.

 

Chế tài xử phạt hành chính, chế tài hình sự đối với những hành vi này được quy định cụ thể như sau:

 

  1. Việc xử phạt hành chính về hóa đơn được thực hiện theo các quy định liên quan tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 102/2021/NĐ-CP).

 

Trong đó, đối với hành vi cho, bán hóa đơn sẽ bị xử phạt theo Điều 22 với mức phạt tiền từ 15 triệu đến 45 triệu đồng và bị buộc hủy hóa đơn, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.

 

Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn sẽ bị xử phạt theo Điều 4, Điều 28 với mức phạt tiền từ 20 triệu đến 50 triệu đồng và bị buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.

 

Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm thuộc về bên bán và người mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định thì bị xử phạt theo Điều 16 với mức phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn cao hơn so với quy định, đồng thời buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế; buộc điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).

 

Đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn được xác định là hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt theo Điều 17 với mức phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm (mức phạt tăng dần theo tình tiết tăng nặng của vụ vi phạm); đồng thời, buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, buộc điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).

 

  1. Về xử lý hình sự

 

Trường hợp hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp cấu thành Tội trốn thuế sẽ bị xử lý hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), trong đó, nếu là cá nhân bị xét xử với 3 khung hình phạt chính có mức phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 4,5 tỷ đồng hoặc bị phạt tù có thời hạn từ 03 tháng đến 7 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu là pháp nhân thương mại sẽ bị xét xử với 4 khung phạt chính là: Phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 10 tỷ đồng; hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Trường hợp hành vi mua, bán trái phép hóa đơn cấu thành Tội mua, bán trái phép hóa đơn, sẽ bị truy tố, xét xử về Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn theo Điều 203 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), trong đó nếu là cá nhân bị xét xử với 2 khung hình phạt chính có mức phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Nếu là pháp nhân thương mại sẽ bị xét xử với 2 khung phạt chính là: Phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng; hoặc đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

  1. Chuẩn mực về thu thập và phân tích thông tin tài sản thẩm định giá

Thông tư số 31/2024/TT-BTC ngày 16/5/2024 của Bộ Tài chính về việc ban hành Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thu thập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá;

 

Chuẩn mực này quy định, hướng dẫn thu thập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá khi thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá.

 

Theo đó, thông tin cần thu thập về tài sản thẩm định giá bao gồm thông tin về các đặc điểm pháp lý, kinh tế – kỹ thuật, thông tin về thị trường và các thông tin khác liên quan đến tài sản thẩm định giá.

 

Trường hợp tài sản thẩm định giá là quyền tài sản, tài sản hình thành trong tương lai, cần thu thập thông tin về việc xác lập sở hữu và hình thành các tài sản này, về quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng (nếu có) của các cơ quan có thẩm quyền.

 

Thu thập thông tin về tài sản thẩm định giá là yêu cầu bắt buộc khi thực hiện thẩm định giá tài sản. Việc thu thập thông tin phải khách quan, đúng thực tế, phải có tính hệ thống, phù hợp với tài sản thẩm định giá, mục đích thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá và phù hợp với cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá tại các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.

 

Thông tin về tài sản thẩm định giá được thu thập tại thời điểm thẩm định giá. Các thông tin thu thập sau thời điểm thẩm định giá chỉ được sử dụng để tham khảo nhằm phân tích, đánh giá những biến động về giá của tài sản thẩm định giá (nếu cần).

 

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.

Tin liên quan