NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Đất đã trả tiền thuê một lần có được chuyển sang trả hàng năm ?
- Chuyển nhượng vốn góp bằng bất động sản, khai nộp thuế ra sao ?
- Chuyển nhượng dự án có phải khai nộp thuế GTGT ?
- Đóng cửa chi nhánh, số thuế đầu vào được chuyển cho công ty mẹ khấu trừ tiếp
- Lỗ của chi nhánh độc lập có được chuyển về công ty mẹ khi chi nhánh đổi sang hạch toán phụ thuộc ?
- Cách xác định thời gian khấu hao cho tài sản mới và cũ theo TT45/2013/TT-BTC
- Quy định cần biết khi trích trước chi phí quản lý căn hộ
- Chấm dứt hợp đồng cho thuê kho trước hạn, xử lý hóa đơn thế nào ?
- Dự án đầu tư ở nước ngoài có được hoàn thuế GTGT ?
- Chậm khai phí bảo vệ môi trường nhiều tháng, bị xử phạt thế nào ?
QUI ĐỊNH KHÁC
- Cắt giảm hồ sơ đăng ký hành nghề và đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán
- Phần mềm quản lý HĐĐT của ngành Thuế sẽ tự động gởi cảnh báo rủi ro cho doanh nghiệp
- Khuyến cáo các chiêu trò lừa đảo nhân danh cán bộ thuế
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Đất đã trả tiền thuê một lần có được chuyển sang trả hàng năm?
Liên quan đến việc chuyển đổi hình thức thanh toán tiền thuê đất của nhà đầu tư, Tổng cục Thuế đã yêu cầu tham khảo ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 16008/BTC-QLCS ngày 9/11/2016 và ý kiến của Bộ Tài nguyên & Môi trường tại Công văn số 1444/TCQLĐĐ-CKTPTQĐ ngày 2/8/2016.
Theo các văn bản nêu trên thì tại khoản 2 Điều 172 của Luật Đất đai chỉ quy định việc cho phép nhà đầu tư đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm được chuyển sang thuê đất trả tiền thuê một lần; không có quy định cho những trường hợp đang thuê đất trả tiền thuê một lần được chuyển đổi sang hình thức trả tiền thuê hàng năm.
- Chuyển nhượng vốn góp bằng bất động sản, khai nộp thuế ra sao?
Công văn số 1504/TCT-DNNCN ngày 11/4/2024 của Tổng cục Thuế về vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại khoản 10 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trường hợp cá nhân góp vốn bằng bất động sản thì tại thời điểm góp vốn chưa phải khai, nộp thuế từ chuyển nhượng bất động sản.
Tuy nhiên, khi chuyển nhượng vốn, rút vốn hoặc giải thể doanh nghiệp, cá nhân phải khai, nộp đến 02 khoản thuế gồm: (i) thuế từ chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn; và (ii) thuế từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng vốn.
Căn cứ tính thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần, từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Chuyển nhượng dự án có phải khai nộp thuế GTGT?
Công văn số 1327/TCT-CS ngày 1/4/2024 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp khác, nếu dự án đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi chuyển nhượng dự án, doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Tuy nhiên, lưu ý, doanh nghiệp cần thể hiện rõ trong hợp đồng đây là giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư (tên hợp đồng, các nội dung và điều khoản tại hợp đồng) để được áp dụng quy định không phải khai nộp thuế GTGT.
- Đóng cửa chi nhánh, số thuế đầu vào được chuyển cho công ty mẹ khấu trừ tiếp
Công văn số 1362/TCT-KK ngày 2/4/2024 của Tổng cục Thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng với chi nhánh chấm dứt hoạt động;
Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Chi nhánh ngoài tỉnh chấm dứt hoạt động và chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quyết định của Công ty mẹ nhưng có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết, nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ thuế theo quy định thì Chi nhánh được chuyển số thuế GTGT chưa khấu trừ hết về cho Công ty mẹ để Công ty mẹ tiếp tục kê khai, khấu trừ.
- Lỗ của chi nhánh độc lập có được chuyển về công ty mẹ khi chi nhánh đổi sang hạch toán phụ thuộc ?
Tổng cục Thuế lưu ý, quy định hiện hành tại Điều 7 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP chỉ cho phép chuyển lỗ đối với doanh nghiệp (khi chuyển đổi loại hình, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất); không có quy định cho chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.
- Cách xác định thời gian khấu hao cho tài sản mới và cũ
Công văn số 1140/TCT-CS ngày 22/3/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế chi phí khấu hao tài sản cố định;
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC, đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao ban hành tại Phụ lục I Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản.
Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, đã hao mòn và đã được trích khấu hao thì thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã qua sử dụng giảm đi so với khung trích khấu hao quy định tại Phụ lục I Thông tư số 45/2013/TT-BTC và được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
Trường hợp tài sản cố định đã qua sử dụng, sau khi mua về, doanh nghiệp đưa vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và đã xác định thời gian khấu hao theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC, nếu trong quá trình hoạt động doanh nghiệp muốn thay đổi thời gian trích khấu hao thì phải lập phương án thay đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
- Quy định cần biết khi trích trước chi phí quản lý căn hộ
Công văn số 3703/CTHN-TTHT ngày 18/1/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc trích trước chi phí quản lý căn hộ;
Trường hợp Công ty có phát sinh thu nhập từ căn hộ, còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng đã tính doanh thu thì được trích trước chi phí quản lý căn hộ tương ứng với doanh thu theo quy định tại tiết 2.20 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Khi kết thúc hợp đồng, Công ty cần phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ vào các hóa đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (nếu chi phí thực tế lớn hơn số trích trước) hoặc giảm chi phí (nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
- Chấm dứt hợp đồng cho thuê kho trước hạn, xử lý hóa đơn thế nào?
Công văn số 17339/CTHN-TTHT ngày 3/4/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xử lý hóa đơn có sai sót;
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp bên cho thuê kho đã lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ cho thuê kho, sau đó chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì bên cho thuê xử lý hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC.
Cụ thể, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định, trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai mã số thuế, sai sót về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế… thì người bán có thể phát hành hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc hóa đơn điện tử thay thế.
Tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư 78/2021/TT-BTC thì hướng dẫn, trường hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA Nghị định số 123/2020/NĐ-CP .
- Dự án đầu tư ở nước ngoài có được hoàn thuế GTGT?
Công văn số 1577/TCT-KK ngày 16/4/2024 của Tổng cục Thuế về việc xác định trường hợp hoàn thuế GTGT;
Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty mẹ ở Việt Nam có xuất khẩu máy móc, thiết bị cho Công ty con ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài thì không thuộc diện được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 (sửa đổi tại Luật số 31/2013/QH13, Luật số 106/2016/QH13 ) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP .
Đối với hoạt động góp vốn đầu tư ra nước ngoài, phải đáp ứng các quy định về quản lý ngoại hối tại Thông tư số 12/2016/TT-NHNN. Theo đó, trường hợp Công ty phát sinh việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư bằng tiền và/hoặc số tiền chuyển ra nước ngoài trong kỳ nhiều hơn so với tiến độ đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký thì phải đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 12/2016/TT-NHNN.
- Chậm khai phí bảo vệ môi trường nhiều tháng, bị xử phạt thế nào?
Công văn số 5973/TCT-PC ngày 27/12/2023 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về nộp chậm tờ khai phí bảo vệ môi trường;
Theo Tổng cục Thuế, phí bảo vệ môi trường thuộc loại khai theo tháng nên người nộp phí phải khai hằng tháng. Người nộp phí phải kê khai, nộp Tờ khai chậm nhất vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Hành vi chậm khai phí bị xử phạt theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và do phí bảo vệ môi trường phải khai hằng tháng nên mỗi tháng khai chậm là một hành vi vi phạm và người nộp phí sẽ bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, nếu còn thời hiệu xử phạt.
Chẳng hạn, trong cùng một thời điểm, doanh nghiệp chậm nộp nhiều tờ khai phí bảo vệ môi trường của nhiều tháng thì mỗi hành vi chậm nộp tờ khai phí của từng tháng là một hành vi vi phạm, nếu còn trong thời hiệu xử phạt các hành vi chậm nộp tờ khai phí nêu trên bị áp dụng mức xử phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với hành vi chậm nộp Tờ khai phí bảo vệ môi trường của tháng vi phạm lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP.
– Phạt tiền đối với từng hành vi chậm nộp Tờ khai phí bảo vệ môi trường của các tháng tiếp theo (từ 500.000 đến 1.000.000 đồng) theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP và không áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm nhiều lần” đối với các trường hợp này.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Cắt giảm hồ sơ đăng ký hành nghề và đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán
Thông tư số 22/2024/TT-BTC ngày 27/3/2024 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề kiểm toán, Thông tư số 203/2012/TT-BTC ngày 19/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về trình tự, thủ tục cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán và Thông tư số 91/2017/TT-BTC ngày 31/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về việc thi, cấp, quản lý chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên.
Thông tư này sửa đổi Thông tư số 202/2012/TT-BTC về thủ tục đăng ký hành nghề kiểm toán viên, Thông tư số 203/2012/TT-BTC về thủ tục đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán và Thông tư số 91/2017/TT-BTC về thủ tục thi chứng chỉ kiểm toán viên.
Đáng chú ý, Thông tư này đã cắt giảm một số loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán viên (bỏ bản sao chứng chỉ kiểm toán viên); hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán đối với doanh nghiệp, chi nhánh (bỏ bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của các kiểm toán viên hành nghề); hồ sơ đăng ký dự thi chứng chỉ kiểm toán viên (bỏ bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu).
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024.
- Phần mềm quản lý HĐĐT của ngành Thuế sẽ tự động gởi cảnh báo rủi ro cho doanh nghiệp
Công văn số 1415/TCT-QLRR ngày 5/4/2024 của Tổng cục Thuế về việc triển khai nâng cấp chức năng cảnh báo sử dụng hóa đơn điện tử;
Theo thông báo của Tổng cục Thuế, kể từ ngày 10/4/2024, Ứng dụng quản lý HĐĐT sẽ bắt đầu triển khai thêm Chức năng cảnh báo sử dụng HĐĐT và Ứng dụng sẽ tự động gửi Thông báo cho người nộp thuế từ ngày 15/4/2024.
Chức năng này sẽ giúp Ứng dụng quản lý HĐĐT tự động lập Danh sách người nộp thuế thuộc diện cảnh báo sử dụng HĐĐT dựa trên cơ sở số liệu của người nộp thuế và gửi thông báo đến Thủ trưởng Cơ quan thuế, phụ trách phòng, đội quản lý thuế và công chức thuế quản lý người nộp thuế. Căn cứ nội dung thông báo, công chức thuế sẽ truy cập Ứng dụng, tra cứu thông tin, số liệu của người nộp thuế, áp dụng triệt để các biện pháp nghiệp vụ để nhận định rủi ro trong việc sử dụng HĐĐT của người nộp thuế.
- Khuyến cáo các chiêu trò lừa đảo nhân danh cán bộ thuế
Thư gửi người nộp thuế về việc cảnh báo tình trạng giả danh cán bộ thuế, cơ quan Thuế để thực hiện hành vi lừa đảo Người nộp thuế;
Đây là thư của Cục thuế TP. Hà Nội nhằm cảnh báo các hành vi mạo danh, giả dạng cán bộ thuế, cơ quan thuế để lừa đảo, lấy cắp thông tin, chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp, người nộp thuế, đặc biệt xảy ra nhiều trong giai đoạn tháng cao điểm quyết toán thuế.
Theo đó, Cục thuế nhấn mạnh không có ủy quyền cho bất cứ tổ chức, cá nhân ngoài ngành Thuế nào thu hộ tiền thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, người nộp thuế nhận được cuộc gọi, tin nhắn, kể cả trên nền tảng mạng xã hội xưng là cán bộ thuế để hỗ trợ làm thủ tục quyết toán thuế, hoàn thuế, hướng dẫn cài đặt ứng dụng để khai thuế điện tử… thì cần kiểm tra kỹ nội dung, không vội vã trả lời hay thực hiện theo nội dung hướng dẫn.
Nếu nghi ngờ là cuộc gọi, tin nhắn giả mạo, lừa đảo, không nên vội vàng cung cấp thông tin cá nhân qua điện thoại, email, không làm theo hướng dẫn cài đặt các ứng dụng, đường link giả mạo; nên lưu lại các bằng chứng như tin nhắn hoặc ghi âm cuộc gọi và thông báo ngay cho cơ quan Công an địa phương để được hỗ trợ.