BẢN TIN THÁNG 01/2024

NỘI DUNG SỐ NÀY 

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT đến 30/6/2024
  2. Bán chứng chỉ năng lượng tái tạo REC (chứng chỉ năng lượng tái tạo) có phải nộp thuế ?
  3. Tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh phải hạch toán vào thu nhập khác để khai nộp thuế
  4. Quy định về nộp thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam
  5. Khoản chi mua lợi thế thương mại không được hạch toán chi phí nếu đã ghi nhận vào vốn chủ sở hữu
  6. Khoản tài trợ để quảng cáo phải lập hóa đơn và nộp thuế
  7. Thuế bị truy thu ở khâu nhập khẩu có được hạch toán vào chi phí ?
  8. Giá trị quyết toán khác giá trị nghiệm thu, có thể lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế

QUI ĐỊNH KHÁC

  1. Ngành Thuế sẽ nỗ lực thanh tra thuế các doanh nghiệp liên kết trong năm 2024
  2. Các lưu ý khi sử dụng người lao động nước ngoài

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI 

  1. Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT đến 30/6/2024

Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội (106 trang)

Nghị định này ban hành chính sách giảm 2% thuế giá trị gia tăng (GTGT) trong 6 tháng đầu năm 2024 (từ ngày 1/1/2024 – 30/6/2024).

Hàng hóa, dịch vụ được hưởng chính sách giảm thuế GTGT vẫn chỉ bao gồm các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất GTGT 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

(i) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I đính kèm.

(ii) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II đính kèm.

(iii) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III đính kèm.

Chính sách giảm thuế GTGT được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định của Luật thuế GTGT thì không được giảm thuế.

Doanh nghiệp nếu bán các loại hàng hóa, dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ.

Doanh nghiệp phải kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm Nghị định này cùng với Tờ khai thuế GTGT.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024 đến hết ngày 30/6/2024.

  1. Bán chứng chỉ năng lượng tái tạo REC (chứng chỉ năng lượn tái tạo) có phải nộp thuế?

Công văn số 5677/TCT-CS ngày 13/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế bán chứng chỉ năng lượng tái tạo REC.

Liên quan đến chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ REC, Tổng cục Thuế đã hướng dẫn tại Công văn số 4665/TCT-CS ngày 23/10/2023. Theo đó, chuyển nhượng chứng chỉ REC không thuộc hoạt động chuyển nhượng quyền phát thải được miễn khai, nộp thuế GTGT, vì vậy phải tính nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.

Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), theo quy định tại khoản 8 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải thuộc diện miễn thuế TNDN. Tuy nhiên, theo ý kiến của Bộ Công thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường thì chứng chỉ năng lượng tái tạo REC không phải là tín chỉ các bon hay tín chỉ giảm phát thải khí nhà kính.

  1. Tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh phải hạch toán vào thu nhập khác để khai nộp thuế

 

Công văn số 13029/BTC-QLKT ngày 27/11/2023 của Bộ Tài chính về việc hạch toán tiền nhận bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Bộ Tài chính lưu ý, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 93 Thông tư số 200/2014/TT-BTC, cho mục đích ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính thì khi doanh nghiệp nhận được tiền do Nhà nước đền bù để di dời cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp phải hạch toán khoản tiền đền bù này vào Tài khoản 711 – Thu nhập khác. Đồng thời, khoản tiền đền bù nhận được có mục đích là để sử dụng cho việc di dời cơ sở kinh doanh nên khi doanh nghiệp nhận được tiền đền bù thì cũng phát sinh một khoản dự phòng phải trả cho việc thực hiện di dời cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp phải ước tính một cách đáng tin cậy về giá trị của khoản dự phòng đó.

Đối với khoản tiền được Nhà nước đền bù để di dời cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải hạch toán vào thu nhập khác để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 16 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

  1. Quy định về nộp thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam

Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

 

Nghị quyết này quy định về đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) bổ sung tại Việt Nam theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và công thức tính thuế, thời hạn khai nộp thuế TNDN bổ sung tại Việt Nam.

Theo đó, đối tượng bị áp thuế bổ sung theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu bao gồm các công ty, tổ chức, đơn vị, cơ sở kinh doanh… thuộc tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu euro (EUR) trở lên.

Tuy nhiên, cũng có một số đối tượng được miễn áp thuế tối thiểu toàn cầu, gồm: Tổ chức của chính phủ; Tổ chức quốc tế; Tổ chức phi lợi nhuận; Quỹ hưu trí; Quỹ đầu tư là công ty mẹ tối cao; Tổ chức đầu tư bất động sản là công ty mẹ tối cao; Tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức nêu trên.

Thuế TNDN phải nộp bổ sung được tính theo công thức quy định tại Điều 4 Nghị quyết này. Trong đó, tỷ lệ thuế bổ sung được xác định bằng mức chênh lệch giữa thuế suất tối thiểu (là 15%) và thuế suất thực tế tại Việt Nam.

Lợi nhuận tính thuế bổ sung là thu nhập ròng theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu trừ đi giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu (cụ thể được giảm trừ 5% tổng giá trị tài sản hữu hình trung bình hằng năm và 5% tổng tiền lương của tất cả các đơn vị hợp thành tại Việt Nam). Riêng giai đoạn chuyển tiếp từ năm 2024, giá trị tài sản hữu hình và tiền lương được giảm trừ cho từng năm theo tỷ lệ quy định tại Phụ lục ban hành kèm Nghị quyết này.

Thời hạn nộp thuế TNDN bổ sung chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024.

  1. Khoản chi mua lợi thế thương mại không được hạch toán chi phí nếu đã ghi nhận vào vốn chủ sở hữu

Công văn số 5782/TCT-CS ngày 19/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại điểm 2.16 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC , khoản chi mua lợi thế kinh doanh được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời hạn 3 năm.

Tuy nhiên, theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty mua lại hoạt động kinh doanh và vận hành thiết bị từ Công ty trong cùng tập đoàn và đã ghi nhận khoản lợi thế thương mại này vào khoản mục vốn chủ sở hữu (giảm vốn chủ sở hữu) thì không phải là chi phí lợi thế kinh doanh được phân bổ theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Khoản tài trợ để quảng cáo phải lập hóa đơn và nộp thuế

Công văn số 84347/CTHN-TTHT ngày 30/11/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tài trợ.

Đối với trường hợp tài trợ mà bên nhận tài trợ phải thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo… cho bên tài trợ thì phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế.

Việc lập hóa đơn, các nội dung của hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

  1. Thuế bị truy thu ở khâu nhập khẩu có được hạch toán vào chi phí?

Công văn số 5824/TCT-CS ngày 20/12/2023 của Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí được trừ thuế TNDN

Theo Tổng cục Thuế, các khoản thuế bị cơ quan Hải quan ra Quyết định truy thu như thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường nếu không bị xử phạt về gian lận, trốn thuế thì không thuộc các trường hợp không được hạch toán theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (tức vẫn được hạch toán vào chi phí).

  1. Giá trị quyết toán khác giá trị nghiệm thu, có thể lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế

Công văn số 5966/TCT-CS ngày 27/12/2023 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử

Theo Tổng cục Thuế, trường hợp Công ty đã lập hóa đơn GTGT cho khối lượng công trình tại thời điểm nghiệm thu, sau đó cơ quan nhà nước (Sở Tài chính hoặc Kiểm toán Nhà nước) thẩm định, phê duyệt giá trị lắp đặt hoàn thành khác với giá trị nghiệm thu thì Công ty xử lý hóa đơn đã lập theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, theo điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Công ty có thể lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc hóa đơn điện tử mới để điều chỉnh/thay thế cho hóa đơn đã lập có sai sót.

 

QUY ĐỊNH KHÁC

 

  1. Ngành Thuế sẽ nỗ lực thanh tra thuế các doanh nghiệp liên kết trong năm 2024

Công văn số 5654/TCT-TTKT ngày 13/12/2023 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Theo yêu cầu của Tổng cục Thuế, năm 2024, Cục thuế các tỉnh sẽ đẩy mạnh tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết có rủi ro cao về giá chuyển nhượng, bao gồm: kiểm tra hồ sơ khai thuế, phân tích hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết; rà soát, tổng hợp thông tin từ các nguồn về ngành nghề hoạt động, loại hình doanh nghiệp, tình trạng đầu tư, tình hình kê khai, điều chỉnh giá giao dịch liên kết… nhằm nhận diện các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về giá chuyển nhượng (như: doanh nghiệp phát sinh doanh thu, chi phí với các bên liên kết có giá trị lớn hoặc chiếm tỷ trọng cao; doanh nghiệp kê khai lỗ lớn và liên tục nhiều năm nhưng vẫn mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh; có doanh thu tăng trưởng nhưng số thuế phải nộp thấp;…).

Ngành Thuế đồng thời sẽ phối hợp với các Sở, ban, ngành, hiệp hội,… để tổ chức các hội nghị phổ biến, giải đáp vướng mắc cho các doanh nghiệp về pháp luật thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết, hành vi chuyển giá, chế tài xử phạt… nhằm nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp.

  1. Các lưu ý khi sử dụng người lao động nước ngoài

Công văn số 2711/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 22/6/2023 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. Hà Nội về việc tăng cường quản lý, sử dụng lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn Hà Nội

Công văn này lưu ý doanh nghiệp về những quy định bắt buộc liên quan đến người lao động nước ngoài kèm theo mức phạt nếu vi phạm.

Bao gồm:

  1. Nộp báo cáo 6 tháng đầu năm (trước ngày 5/7) và báo cáo hàng năm (trước ngày 5/1 năm sau) về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.
  2. Thực hiện ký HĐLĐ với người nước ngoài đã được cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép, đảm bảo nội dung HĐLĐ phù hợp với giấy phép và gửi HĐLĐ đã ký (bản gốc hoặc bản sao có chứng thực) tới Sở Lao động.
  3. Không được sử dụng lao động là người nước ngoài khi chưa có giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
  4. Tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN cho người lao động nước ngoài theo quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP .
  5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, doanh nghiệp phải thu hồi giấy phép để nộp lại Sở Lao động kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được đối với các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 Bộ luật Lao động.

Tin liên quan