CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Về kê khai thuế thu nhập cá nhân:
- Công văn số 2545/CTHN-TTHTngày 20/1/2021 của Cục thuế TP. Hà Nội về việc quyết toán thuế TNCN cho người lao động nước ngoài về nước :
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp khác (ngoài diện được miễn thuế TNCN) cho người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú nếu được chi trả sau khi đã chấm dứt HĐLĐ thì phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, không được áp dụng biểu lũy tiến (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ).
- Về nguyên tắc, người nước ngoài là cá nhân cư trú phải quyết toán thuế trước khi xuất cảnh. Tuy nhiên, trường hợp chưa quyết toán mà đã về nước thì được ủy quyền theo pháp luật dân sự cho Công ty quyết toán thay. Thời hạn quyết toán của trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xuất cảnh (điểm a.5 khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC ).
- Công văn số 2549/CTHN-TTHTngày 20/1/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế TNCN :
- Đây là một trong những quy định mới tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, thuế TNCN về nguyên tắc thuộc loại khai theo tháng và chỉ được khai theo quý khi doanh nghiệp đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý (cụ thể tổng doanh thu năm trước liền kề không quá 50 tỷ đồng).
- Quy định cũ trước đây còn cho phép khai thuế TNCN theo quý nếu số thuế TNCN khấu trừ trong tháng dưới 50 triệu đồng.
- Việc khai thuế TNCN theo quý được xác định một lần kể từ quý đầu tiên phát sinh thuế và áp dụng ổn định trọn năm dương lịch.
- Công văn số 1981/CTHN-TTHTngày 15/1/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN, thuế TNDN đối với khoản học phí cho con người lao động :
- Hiện nay, khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC chỉ chấp nhận hạch toán đồng thời miễn thuế TNCN đối với học phí cho con của những người lao động sau:
– Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và có con học tại Việt Nam;
– Người Việt Nam làm việc ở nước ngoài và có con học tại nước ngoài.
- Theo đó, trường hợp cá nhân Việt Nam ký HĐLĐ với Công ty mẹ ở nước ngoài và được phái cử về làm việc cho Công ty con ở Việt Nam thì đây là lao động Việt Nam làm việc tại Việt Nam nên khoản tiền học phí mà Công ty con chi trả hộ sẽ không được hạch toán và không được miễn thuế TNCN.
- Tổng Giám đốc nước ngoài làm việc không nhận lương tai Việt Nam có chịu thuế
- Công văn số 1449/CTHN-TTHT ngày 12/1/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc hoàn trả chi phí tiền lương của người nước ngoài :
- Theo Cục Thuế Tp. Hà Nội, trường hợp công ty mẹ ở nước ngoài cử người sang làm Tổng Giám đốc cho công ty con tại Việt Nam, người này đồng thời không ký hợp đồng lao động thì thuế nhà thầu, thuế TNCN được xác định như sau:
– Về thuế nhà thầu: nếu việc cử Tổng Giám đốc sang Việt Nam làm cho Công ty mẹ phát sinh thu nhập (chẳng hạn như công ty con phải trả một khoản tiền để người này sang làm Giám đốc) thì công ty con sẽ phải nộp thuế nhà thầu;
– Về thuế TNCN: nếu vị Tổng Giám đốc không nhận lương tại Việt Nam thì không phát sinh thuế TNCN cho đến khi trở thành cá nhân cư trú (tức cư trú đủ 183 ngày hoặc có hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên (Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC )). Khi được xem là cá nhân cư trú, mặc dù công ty con tại Việt Nam không chi trả thu nhập nhưng người này phải trực tiếp khai thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC . Thu nhập chịu thuế sẽ là tiền lương hoặc tiên công mà công ty ở nước ngoài chi trả cho công việc thực hiện tại Việt Nam
- Chưa tuyển dụng lao động có được miễn nộp tờ khai thuế TNCN
- Căn cứ Điều 4, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế thì hàng tháng hoặc quý người nộp thuế phải kê khai Tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN và các loại thuế khác theo quy định.
- Trường hợp trong kỳ tính thuế doanh nghiệp không phát sinh khấu trừ thuế TNCN hoặc không phát sinh trả thu nhập cho người lao động thì vẫn phải thực hiện nộp Tờ khai thuế TNCN theo quy định (trừ trường hợp người nộp thuế có thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không phải nộp hồ sơ khai thuế).
- Về kê khai thuế GTGT :
- Từ 5/12/2020, xây lắp, bán hàng ngoại tỉnh sẽ khai thuế tập trung tại trụ sở chính
- Công văn số 1987/CTHN-TTHT ngày 15/1/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc nộp thuế GTGT vãng lai cho hoạt động xây lắp ngoại tỉnh :
- Đây là quy định mới tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, khi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh từ ngày 5/12/2020, doanh nghiệp chỉ cần nộp hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính và phân bổ số thuế phải nộp về địa phương nơi xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai.
- Tuy nhiên, hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính phải đính kèm Bảng phân bổ thuế cho các địa phương nơi xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, trừ trường hợp giá trị công trình xây dựng dưới 1 tỷ.
- Trước đây, khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC bắt buộc doanh nghiệp phải khai thuế GTGT vãng lai theo tỷ lệ 1 hoặc 2% (tùy thuộc hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5% hay 10%) tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng ngoại tỉnh, sau đó tổng hợp về trụ sở chính.
- Doanh nghiệp phải phân bổ 1 hoặc 2% thuế GTGT cho địa phương có nhà máy
- Công văn số 5327/TCT-KK ngày 15/12/2020 của Tổng cục Thuế về việc kê khai, tính thuế và phân bổ thuế GTGT cho chi nhánh phụ thuộc :
- Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC , đối với chi nhánh ngoài tỉnh là cơ sở sản xuất phụ thuộc và không hạch toán kế toán riêng thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính, sau đó phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho địa phương nơi đặt chi nhánh.
- Tỷ lệ phân bổ thuế GTGT là 1 hoặc 2% doanh thu của sản phẩm sản xuất ra, tùy thuộc mặt hàng đó chịu thuế GTGT với thuế suất 5 hay 10%.
- Việc phân bổ thuế GTGT cho đơn vị phụ thuộc ngoài tỉnh kể từ ngày 1/7/2020 được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 .
- Về hạch toán chi phí chiết khấu, khuyến mãi :
- Hạch toán chi phí chiết khấu theo thời điểm phát sinh hay thời điểm lập hóa đơn _Cục thuế TP.HCM hướng dẫn
- Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 81 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp quy định nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu như sau:
“Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:
– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;
– Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:
+ Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).”.
- Hoạt động khuyến mại_Công văn số 165/XTTM-QLXTngày 19/1/2021 của Cục Xúc tiến thương mại về hoạt động khuyến mại :
Liên quan đến hoạt động khuyến mại, Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công thương) lưu ý doanh nghiệp một số quy định sau:
- Nếu chương trình khuyến mại có sự thay đổi, cần thông báo cho Sở Công thương nơi đã tiếp nhận hồ sơ khuyến mại ban đầu được biết (khoản 1 Điều 18 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ).
– Trình tự, thủ tục thông báo chương trình khuyến mại thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP .
– “Tổng giá trị chương trình khuyến mại” sẽ do doanh nghiệp tự xác định và tự kê khai căn cứ trên các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc lên kế hoạch xây dựng chương trình khuyến mại đó.
– Nếu không phải là chương trình khuyến mại tập trung thì trị giá hàng hóa hay dịch vụ dùng để khuyến mại phải đảm bảo không vượt quá 50% giá trị hàng hóa/dịch vụ được khuyến mại (Điều 6 Nghị định 81/2018/NĐ-CP ).
– Nghị định 81/2018/NĐ-CP không có quy định hình thức khuyến mại là “thanh lý hàng hóa”, thay vào đó là khuyến mại dưới hình thức giảm giá bán với mức giảm tối đa không quá 50% hoặc 100% nếu là chương trình khuyến mại tập trung (Khoản 1 và 2 Điều 7). Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong các trường hợp: phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh nên phía doanh nghiệp có thể linh hoạt áp dụng cho việc “thanh lý hàng tồn”
- Một số điểm mới về kê khai giao dịch liên kết:
- Công văn số 271/TCT-TTKT ngày 27/1/2021 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu các nội dung mới của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP
- So với Nghị định 20/2017/NĐ-CP, Nghị định 132/2020/NĐ-CP có những điểm mới về kê khai giao dịch liên kết như sau:
– Sẽ không có Thông tư hướng dẫn Nghị định. Các nội dung về nguyên tắc, phương pháp, nghĩa vụ xác định giá giao dịch liên kết và thủ tục kê khai giao dịch liên kết đều được thực hiện theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
– Bổ sung định nghĩa về “Thỏa thuận của nhà chức trách có thẩm quyền”; “Tổ chức thay mặt nộp báo cáo”.
– Sửa đổi, bổ sung định nghĩa về “khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn” và “các bên có quan hệ liên kết”. Theo đó, một số trường hợp mới được coi là có giao dịch liên kết gồm: chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng từ 25% vốn góp chủ sở hữu; vay hoặc cho vay ít nhất 10% vốn chủ sở hữu với các cá nhân đang điều hành, kiểm soát doanh nghiệp.
- Sửa đổi hạn mức hạch toán chi phí lãi vay và bổ sung trường hợp loại trừ. Theo đó, doanh nghiệp có giao dịch liên kết được tăng hạn mức hạch toán chi phí lãi vay từ 20% lên 30%.
- Sửa đổi về trách nhiệm nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam có Công ty mẹ tối cao tại nước ngoài.
- Công văn thuế khác:
- Chi phí mua voucher tặng khách hàng không cần hóa đơn
- Công văn số 1986/CTHN-TTHT ngày 15/1/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xác định chi phí được trừ khi tính thuế TNDN :
- Việc bán voucher không bắt buộc phải xuất hóa đơn và tính thuế. Thay vào đó, bên bán chỉ cần lập phiếu thu và bên mua lập phiếu chi.
- Bên mua được căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc mua voucher tặng khách hàng để hạch toán chi phí.
- Không được hạch toán bổ sung các hóa đơn của năm trước vào năm sau
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
- Căn cứ quy định trên, về nguyên tắc chi phí phát sinh năm nào thì hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm đó, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Công văn số 185/BHXH-QLTngày 26/1/2021 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM hướng dẫn nghiệp vụ thu; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với đơn vị chuyển địa bàn quản lý:
- Công văn hướng dẫn điều kiện, thủ tục chuyển nơi tham gia BHXH đối với các doanh nghiệp tại TP. HCM khi dời trụ sở đến quận/huyện khác hoặc tỉnh khác.
- Theo đó, trước khi doanh nghiệp dời trụ sở đến quận/huyện khác trong thành phố hoặc đến tỉnh khác thì bắt buộc phải đóng đầy đủ BHXH tại nơi cũ.
- Các doanh nghiệp còn nợ BHXH, chỉ được chuyển đi từ tháng tiếp theo tháng đóng đủ số nợ.
Quy trình chuyển đi gồm 04 bước (cụ thể xem Mục 2 Công văn này). Trong đó, lưu ý:
– Đối với lao động đang hưởng chế độ BHXH như thai sản, nghỉ ốm, vẫn phải báo Tăng mới (TD) như bình thường, sau đó báo Nghỉ thai sản (TS)/hoặc Nghỉ ốm (OF)/ Nghỉ không lương (KL). Cần ghi chú rõ lý do để không bị truy thu BHYT do báo giảm chậm.
– Đối với doanh nghiệp dời trụ sở đến nơi khác trong cùng thành phố, có thể đề nghị giữ lại nơi KCB theo thẻ BHYT cũ.
– Công văn này có hiệu lực từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quy định này đều bị bãi bỏ.
- Những nội dung bắt buộc tại Hợp đồng lao động 2021
- Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con.
+ Từ sau ngày 1/1/2021, những thông tin sau đây bắt buộc phải ghi trên hợp đồng lao động:
– Số điện thoại của người lao động;
– Số Giấy phép lao động hoặc số văn bản xác nhận thuộc diện được miễn GPLĐ (nếu lao động là người nước ngoài);
– Địa điểm làm việc: cần ghi đầy đủ các địa điểm mà người lao động sẽ làm việc thường xuyên tại đó;
– Mức lương: phải ghi rõ mức lương tính theo thời gian của công việc (tạm gọi là lương thời gian). Kể cả trường hợp trả lương khoán hay lương sản phẩm cũng phải ghi mức lương thời gian;
– Kỳ hạn trả lương: ghi theo quy định tại Điều 97 Bộ Luật Lao động số 45/2019/QH14, tức phải ấn định một thời điểm cụ thể có tính chu kỳ.
+ Ngoài ra, Thông tư có hướng dẫn một số vấn đề sau:
– Cách lập thỏa thuận với người lao động để bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;
– Cách lập Hội đồng thương lượng tập thể. Đây là hội đồng do nhiều doanh nghiệp cùng nhau xin phép UBND cấp tỉnh thành lập trên cơ sở đạt được thỏa thuận với Công đoàn của các doanh nghiệp tha gia hội đồng;
– Thông tư đính kèm phụ lục về Danh mục nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con. Theo đó, phía doanh nghiệp phải công khai các ngành nghề này cùng với thông tin về tác hại của nó để lao động nữ được phép lựa chọn việc tiếp tục ký hay không ký hợp đồng lao động.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2021
- Unlocking the Colors of Chance: From Silk Road Gems to Modern Games
- 📌 Hóa đơn điện tử: Những điểm mới cần lưu ý từ 01/6/2025
- Vavada
- Thay đổi Thuế GTGT sau 01/07/2025 – Doanh nghiệp cần biết
- Cẩm nang | Hướng dẫn các lưu ý khi sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC