CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Bãi bỏ qui định về ghi nhận, đánh giá xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 37/2021/TT-BTC ngày 27/5/2021 về việc bãi bỏ Thông tư số 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về ghi nhận, đánh giá, xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp. Thông tư mới có hiệu lực thi hành từ ngày 11/07/2021, theo đó, toàn bộ các quy định, hướng dẫn về hạch toán chênh lệch tỷ giá tại Thông tư 179/2012/TT-BTC chỉ được áp dụng đến hết ngày 10/7/2021.
- Các công văn trả lời về chính sách thuế
- Hướng dẫn khai thuế GTGT đối với trường hợp công ty mở nhà máy ở ngoài tỉnh
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế quy định khai thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất trực thuộc doanh nghiệp thì về nguyên tắc kê khai thuế GTGT như sau:
– Nếu Chi nhánh là cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi sản xuất.
– Nếu Chi nhánh là cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra.
- Việc xác định doanh thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
- Nếu tổng số thuế GTGT phải nộp cho địa phương (nơi có nhà máy sản xuất) tính theo nguyên tắc trên mà lớn hơn số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính thì doanh nghiệp phải phân bổ số thuế phải nộp cho địa phương nơi đặt nhà máy theo tiêu thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp cho địa phương đặt nhà máy | = | Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính | X | Tỷ lệ % giữa doanh thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm do nhà máy sản xuất trên tổng doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp |
- Hàng tháng hoặc quý (nếu Công ty kê khai thuế GTGT theo quý) thì Công ty phải lập và gửi “Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC cùng với Tờ khai thuế GTGT tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
- Doanh nghiệp cho biếu tăng hàng hóa hay dịch vụ đều phải xuất hóa đơn
Căn cứ theo hướng dẫn theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC , đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, tặng khách hàng thì vẫn phải xuất hóa đơn. Đồng thời, trên hóa đơn phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT. Giá tính thuế GTGT áp dụng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm cho, tặng.
- Công tác phí “khoán” được hạch toán theo qui chế của doanh nghiệp
Công văn số 17322/CTHN-TTHT ngày 20/5/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về khoản chi công tác phí
Theo quy định tại khoản 2.9 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC , đối với “công tác phí khoán”, cho phép hạch toán theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của từng doanh nghiệp.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp khoán phụ cấp đi công tác cho người lao động theo đúng hạn mức quy định tại quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ thì được chấp nhận hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
- Máy móc thiết bị tạm nhập tái xuất (TN-TX) nếu theo dõi ngoài sổ sách sẽ không được hoàn thuế
Công văn số 2185/TCHQ-TXNK ngày 11/5/2021 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập tái xuất
Tổng cục Hải quan lưu ý, để được hoàn thuế đối với máy móc thiết bị TN-TX theo điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Điều 35 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện:
+ Có theo dõi, hạch toán trong sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan số 54/2014/QH13.
+ Có cơ sở xác định tỷ lệ khấu hao và tỷ lệ giá trị sử dụng còn lại của máy móc thiết bị tại thời điểm tái xuất.
Theo đó, cho dù máy móc thiết bị TN-TX thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng doanh nghiệp không theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán, không có cơ sở xác định tỷ lệ khấu hao và trị giá sử dụng còn lại thì không được xét hoàn thuế.
- Từ 25/4/2021, nguyên liệu, thành phẩm SXXK đưa tiêu hủy được miễn thuế nhập khẩu
Công văn số 2552/TCHQ-TXNK ngày 27/5/2021 của Tổng cục Hải quan về thuế nhập khẩu và thuế GTGT hướng dẫn khi tiêu hủy nguyên vật liệu, thành phẩm hàng sản xuất xuất khẩu
Chính sách thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, thành phẩm SXXK bị tiêu hủy đã có thay đổi giữa giai đoạn trước và sau 25/4/2021.
Theo đó, trước ngày 25/4/2021, khoản 7 Điều 16 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13 và Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP không có chính sách miễn thuế nhập khẩu khi tiêu hủy nguyên liệu, thành phẩm, phế phẩm SXXK bị hư hỏng;
Tuy nhiên, kể từ 25/4/2021, quy định mới tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP đã bổ sung chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, thành phẩm, phế phẩm SXXK bị tiêu hủy;
Về thuế GTGT, căn cứ Điều 3, khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì nguyên liệu, thành phẩm SXXK đem tiêu hủy chỉ được miễn thuế GTGT khi tiêu hủy hoàn toàn, không còn giá trị sử dụng. Ngược lại, nếu sau khi tiêu hủy vẫn còn giá trị sử dụng thì phải nộp thuế GTGT.
- Chuyển nguyên liệu nhập kinh doanh vào SXXK sẽ được hoàn thuế
Công văn số 2551/TCHQ-TXNK ngày 27/5/2021 của Tổng cục Hải quan về việc xử lý thuế đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình sang DN chế xuất
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13, hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nếu đưa vào sản xuất xuất khẩu sẽ được hoàn thuế;
Theo Tổng cục Hải quan, trường hợp doanh nghiệp thường chuyển đổi thành DNCX và sử dụng các nguyên liệu đã nhập kinh doanh để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cũng được hoàn thuế nhập khẩu theo quy định nêu trên.
Điều kiện xác định hàng hóa được hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Trình tự, thủ tục hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư 06/2021/TT-BTC.
- Điều kiện xuất khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp FDI
Công văn số 1413/HQTPHCM-GSQL ngày 3/6/2021 của Cục Hải quan TP. HCM hướng dẫn thủ tục hải quan hàng xuất khẩu tại chổ
Doanh nghiệp FDI nếu muốn xuất khẩu tại chỗ hàng hóa thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Mục II Thông tư 04/2007/TT-BTM.
Theo đó, doanh nghiệp FDI phải có hợp đồng xuất khẩu ký với thương nhân nước ngoài , và bên nhận hàng phải có hợp đồng nhập khẩu ký với chính thương nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua hàng của doanh nghiệp FDI. (bên nhận hàng: là thương nhân Việt Nam hoặc doanh nghiệp FDI khác)
Trong cả 02 hợp đồng (xuất khẩu và nhập khẩu) đều phải quy định rõ việc chỉ định giao – nhận hàng ngay tại Việt Nam.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Báo cáo sử dụng lao động nước ngoài phải nộp định kỳ 6 tháng và hàng năm
Công văn số 15616/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 17/5/2021 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. HCM về việc thực hiện báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài
Công văn yêu cầu các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM phải nộp báo cáo định kỳ tình hình sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, bao gồm:
– Báo cáo 6 tháng, số liệu tổng hợp kể từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo, thời hạn nộp từ ngày 15/6 – 4/7.
– Báo cáo năm, số liệu tổng hợp kể từ ngày 15/12 năm trước đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo, thời hạn nộp từ ngày 15/12 – 5/1 năm sau.
Biểu mẫu báo cáo áp dụng đúng Mẫu số 07/PLI Phụ lục I của Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Do tình hình dịch, các công ty, doanh nghiệp sẽ nộp báo cáo qua email (ldnn.dolisa@gmail.com) gồm bản chụp có ký tên, đóng dấu đỏ và bản mềm, hạn chế nộp trực tiếp. Sau khi hết thời hạn nộp, Sở Lao động TB&XH sẽ tổng hợp và công bố danh sách các công ty, doanh nghiệp đã gửi báo cáo đúng quy định.
- Từ 1/1/2021, không được gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019 thì phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Do đó, kể từ thời điểm Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực, công ty và người lao động không được gia hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục mà phải ký kết hợp đồng lao động mới.
- Các điều kiện, thủ tục chuyển nhượng dự án BĐS
Công văn số 1619/BXD-QLN ngày 12/5/2021 của Bộ Xây dựng về việc chuyển nhượng một phần dự án bất động sản
Theo Bộ Xây dựng, chủ đầu tư dự án bất động sản (BĐS) nói chung, dự án khu đô thị nói riêng có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện, nguyên tắc, quyền, nghĩa vụ của từng bên theo pháp luật về kinh doanh BĐS và đầu tư.
Cụ thể, việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án BĐS phải đáp ứng 02 hệ thống pháp luật/quy định sau:
– Các quy định về kinh doanh BĐS tại Mục 6 Chương II Luật Kinh doanh BĐS 2014 và Mục 5 Chương II Nghị định 76/2015/NĐ-CP.
– Các quy định về đầu tư tại Điều 46, điểm b, c khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 và Điều 48 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Về thủ tục, nếu dự án BĐS được chuyển nhượng có yêu cầu chấp thuận đầu tư theo khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư hoặc phải xin giấy chứng nhận đầu tư thì phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng và điều chỉnh dự án theo pháp luật đầu tư.
Ngược lại, nếu dự án BĐS được chuyển nhượng không thuộc diện phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng và điều chỉnh dự án theo pháp luật đầu tư thì chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng theo pháp luật kinh doanh BĐS. Riêng việc chuyển nhượng đất của dự án BĐS được thực hiện theo pháp luật đất đai.