BẢN TIN THÁNG 06/2023

NỘI DUNG SỐ NÀY

 CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Các điều kiện hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng
  2. Nhận tài trợ kèm điều kiện phải lập hóa đơn và nộp thuế
  3. Hàng xuất khẩu phải lập hóa đơn khi làm xong thủ tục hải quan
  4. Hàng giao theo chỉ định của thương nhân nước ngoài đã có hiện diện tại VN không được coi là XNK tại chỗ
  5. Cách lập hóa đơn điện tử trong thời gian bị cưỡng chế
  6. Hàng cho vay hay mượn cũng phải xuất hóa đơn

QUI ĐỊNH KHÁC

  1. Mức lương và các khoản đóng BHXH năm 2023
  2. Quy chế tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước từ 2023

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Các điều kiện hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng

Công văn số 30027/CTHN-TTHT ngày 4/5/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về ưu đãi thuế TNDN

Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế.

Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại thì dự án đầu tư mở rộng đó phải thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định 218/2013/NĐ-CP đồng thời cũng thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn với dự án đang hoạt động.

Trường hợp doanh nghiệp có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi thuế theo quy định của Nghị định 218/2013/NĐ-CP nhưng không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì chỉ được ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có).

Về chính sách giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ, thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 21 Thông tư 78/2014/TT-BTC và điểm 2.10 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

  1. Nhận tài trợ kèm điều kiện phải lập hóa đơn và nộp thuế 

Công văn số 18553/CTHN-TTHT ngày 5/4/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tiền tài trợ.

Trường hợp doanh nghiệp nhận tiền tài trợ không kèm theo điều kiện thực hiện dịch vụ thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế và không phải lập hóa đơn, chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp phải thực hiện dịch vụ cho bên chi tài trợ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải lập hóa đơn, ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 4, Điều 10 và đảm bảo định dạng dữ liệu theo Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đồng thời phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

  1. Hàng xuất khẩu phải lập hóa đơn khi làm xong thủ tục hải quan

Công văn số 19294/CTHN-TTHT ngày 6/4/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động xuất khẩu.

Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp doanh nghiệp đã sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì khi xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công xuất khẩu) phải lập hóa đơn GTGT điện tử theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Thời điểm lập hóa đơn là sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, tại thời điểm xuất hàng để vận chuyển đến cửa khẩu được lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để làm chứng từ lưu thông hàng hóa.

Trường hợp doanh nghiệp lập hóa đơn không đúng thời điểm sẽ bị xử phạt theo mức phạt quy định tại Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

  1. Hàng giao theo chỉ định của thương nhân nước ngoài đã có hiện diện tại VN không được coi là XNK tại chỗ

 Công văn số 676/GSQL-GQ2 ngày 17/5/2023 của Tổng cục Hải quan về thủ tục hải quan của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thuộc trường hợp hàng hóa XNK tại chỗ.

Theo đó, Tổng cục Hải quan cho rằng, trường hợp xác định thương nhân nước ngoài trong giao dịch mua, bán hàng hóa với doanh nghiệp Việt Nam đã có hiện diện tại Việt Nam thì hàng hóa mua bán không được xác định là XNK tại chỗ.

Việc xác định thương nhân nước ngoài không có hoặc đã có hiện diện tại Việt Nam được căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương.

  1. Cách lập hóa đơn điện tử trong thời gian bị cưỡng chế

Công văn số 37935/CTHN-TTHT ngày 31/5/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội quy định về hóa đơn

Theo quy định tại điểm a.2 khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn nếu muốn sử dụng HĐĐT thì cần đề nghị cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn theo từng lần phát sinh.

Doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ (theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT ban hành tại Phụ lục IA Nghị định 123/2020/NĐ-CP) đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập HĐĐT của cơ quan thuế để lập hóa đơn.

Cần lưu ý, sau khi doanh nghiệp đã khai, nộp thuế đầy đủ thì cơ quan thuế mới cấp mã trên HĐĐT do doanh nghiệp lập.

  1. Hàng cho vay hay mượn cũng phải xuất hóa đơn

Công văn số 1469/TCT-CS ngày 24/4/2023 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP , các hoạt động cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa cũng phải xuất hóa đơn và ghi đầy đủ nội dung bắt buộc.

Về các nội dung bắt buộc và định dạng lập hóa đơn điện tử, thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Việc kê khai, nộp thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

QUY ĐỊNH KHÁC

  1. Mức lương và các khoản đóng BHXH năm 2023

Công văn số 1952/BHXH-TST ngày 28/4/2023 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.

Công văn hướng dẫn chi tiết về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng, nơi đóng, mức lãi chậm đóng, lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN… trên địa bàn TP. HCM trong năm 2023.

Theo đó, lưu ý, trường hợp người lao động đồng thời có từ 2 HĐLĐ trở lên với nhiều doanh nghiệp thì đăng ký đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức lương cao nhất và đóng BH TNLĐ-BNN theo từng HĐLĐ.

Mức lương đóng BHXH năm 2023 bao gồm: mức lương ghi trong HĐLĐ; phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự); và các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể trong HĐLĐ và được trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Tuy nhiên, tiền lương đóng BHXH không bao gồm các khoản sau: tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn bị TNLĐ, BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ.

Đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương, tiền lương đóng BHXH là tiền lương do doanh nghiệp quyết định.

Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng và tối đa không quá 20 tháng lương tối thiểu vùng.

Riêng người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở và tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định. Mức tiền lương cao nhất đóng BHXH bằng 20 lần tháng lương cơ sở.

  1. Quy chế tính hao mòn và trích khấu hao TSCĐ trong cơ quan, doanh nghiệp nhà nước từ 2023

 Thông tư ban hành mới quy định về trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và TSCĐ do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Theo đó, TSCĐ phải tính hao mòn và trích khấu hao bao gồm các tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên đồng thời có nguyên giá từ 10 triệu đồng trở lên.

Việc xác định nguyên giá TSCĐ thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư này. Đặc biệt, một số trường hợp TSCĐ đã xác định nguyên giá có thể được xác định lại nguyên giá, gồm: đánh giá lại giá trị TSCĐ khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng; thực hiện nâng cấp, mở rộng TSCĐ theo dự án được cơ quan thẩm quyền phê duyệt; lắp đặt thêm một, một số bộ phận; tháo dỡ một, một số bộ phận; TSCĐ bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng… (Điều 9).

Thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn đối với các loại TSCĐ hữu hình từ năm 2023 được thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/6/2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.

Thay thế Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018.

Tin liên quan