NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Đất thuê chuyển từ hình thức trả tiền một lần sang trả hàng năm có được miễn, giảm tiền thuê ?
- Đất hết thời hạn thuê nhưng chưa hoàn trả có phát sinh tiền thuê đất ?
- Về căn cứ xác định thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất
- Có được hạch toán khoản thưởng từ tích điểm đơn hàng ?
- Thanh lý tài sản sau giải thể phải sử dụng hóa đơn lẻ
- Mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động có phải khấu trừ thuế ?
- Về điều kiện giảm trừ thuế TNCN đối với khoản đóng góp từ thiện
- Cách xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế VAT
- Từ năm 2023, trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cá nhân phải nộp thay thuế
- Hàng giao tại Việt Nam theo chỉ định của nước ngoài có được hưởng thuế GTGT 0%?
QUI ĐỊNH KHÁC
- Ngành Thuế sẽ rà soát các hóa đơn hợp pháp hóa cho hàng nhập lậu
- Chính phủ thông qua đề nghị giảm thuế GTGT đến hết 2024
- [Dự thảo] Chính sách gia hạn nộp thuế năm 2024
- Báo cáo lao động 6 tháng đầu năm phải nộp trước ngày 5/6
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Đất thuê chuyển từ hình thức trả tiền một lần sang trả hàng năm có được miễn, giảm tiền thuê?
Công văn số 1664/TCT-CS ngày 22/4/2024 của Tổng cục Thuế về tiền thuê đất;
Theo Tổng cục Thuế, pháp luật về thu tiền thuê đất hiện hành (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP , Nghị định số 135/2016/NĐ-CP , Nghị định số 123/2017/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn) không có quy định về miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê nay chuyển sang hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm.
Trường hợp doanh nghiệp đã được UBND tỉnh cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê một lần sang hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì cần xin ý kiến của Bộ Tài nguyên & Môi trường xem trường hợp chuyển hình thức thuê đất này đã phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai hiện hành hay chưa, trên cơ sở đó áp dụng chính sách miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định.
- Đất hết thời hạn thuê nhưng chưa hoàn trả có phát sinh tiền thuê đất?
Công văn số 2128/TCT-CS ngày 20/5/2024 của Tổng cục Thuế về việc giải đáp chính sách tiền thuê đất ;
Theo Tổng cục Thuế, trường hợp doanh nghiệp đã hết thời hạn thuê đất nhưng vẫn đang sử dụng đất thuê thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.
Trường hợp doanh nghiệp tự nguyện trả lại đất do không còn nhu cầu sử dụng nhưng cơ quan nhà nước chậm ban hành quyết định thu hồi đất thì doanh nghiệp không phải nộp tiền thuê đất từ thời điểm có văn bản đề nghị trả lại đất đến thời điểm cơ quan thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất. Đối với thời gian trước khi có văn bản đề nghị tự nguyện trả lại đất, doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ tiền thuê đất (bao gồm cả tiền chậm nộp nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghi định 123/2017/NĐ-CP.
- Về căn cứ xác định thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất
Công văn số 5828/TCT-CS ngày 20/12/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách tiền thuê đất ;
Theo quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 6 Điều 21 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, việc miễn tiền thuê đất trong giai đoạn xây dựng cơ bản được áp dụng cho từng dự án đầu tư và thời gian miễn tối đa không quá 3 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Căn cứ xác định thời gian xây dựng cơ bản để xét miễn tiền thuê đất được dựa vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (là tiến độ thực hiện dự án).
- Có được hạch toán khoản thưởng từ tích điểm đơn hàng?
Công văn số 24940/CTHN-TTHT ngày 26/4/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chứng từ để ghi nhận chi phí hợp lý đối với chương trình tích điểm tặng tiền của cửa hàng tiêu chuẩn;
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty tổ chức chương trình “tích điểm tặng tiền” cho các khách hàng, theo đó Công ty sẽ chi thưởng bằng tiền mặt khi khách hàng mua đơn hàng đạt đến mức tích lũy quy định nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các điều kiện nêu tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC bao gồm: (i) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; (ii) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định; (iii) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt với khoản chi từ 20 triệu đồng.
- Thanh lý tài sản sau giải thể phải sử dụng hóa đơn lẻ
Công văn số 2044/TCT-DNNCN ngày 14/5/2024 của Tổng cục Thuế hướng dẫn cấp hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế theo từng lần phát sinh;
Trường hợp doanh nghiệp đã giải thể và chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà có phát sinh việc thanh lý tài sản thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh theo quy định tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để xuất giao cho người mua.
- Mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động có phải khấu trừ thuế?
Công văn số 8974/CTHN-TTHT ngày 23/2/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thu nhập cá nhân (TNCN) đối với bảo hiểm nhân thọ;
Trường hợp Công ty mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động nếu đáp ứng điều kiện không vượt mức 3 triệu đồng/người/tháng và có ghi cụ thể điều kiện hưởng, mức hưởng tại hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc quy chế tài chính của Công ty thì được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC).
Về nguyên tắc, “bảo hiểm nhân thọ” không phải là bảo hiểm mang tính bắt buộc tham gia nên không thuộc các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại tiết a khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Đối với khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, nếu thuộc sản phẩm không có tích lũy về phí bảo hiểm thì được miễn tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Nếu thuộc sản phẩm có tích lũy về phí bảo hiểm thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN; căn cứ tính thuế, trách nhiệm khấu trừ, khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Đối với các khoản thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thuộc thu nhập được miễn thuế TNCN theo quy định tại tiết g khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 3 Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Về điều kiện giảm trừ thuế TNCN đối với khoản đóng góp từ thiện
Công văn số 25509/CTHN-TTHT ngày 3/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về khoản đóng góp từ thiện khi thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người lao động;
Trường hợp người lao động trong năm tính thuế có khoản đóng góp cho các quỹ từ thiện nếu quỹ từ thiện nhận đóng góp được tổ chức và hoạt động theo đúng quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP (thay thế Nghị định 30/2012/NĐ-CP ) đồng thời người lao động có tài liệu chứng minh khoản đóng góp từ thiện (là chứng từ thu hợp pháp do quỹ từ thiện cấp) thì được giảm trừ khi tính thuế TNCN theo quy định tại điểm a.2 khoản 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cách xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động kinh doanh chịu thuế và không chịu thuế VAT
Công văn số 1897/TCT-CS ngày 7/5/2024 của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng;
Theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, về nguyên tắc, trường hợp Công ty có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng toàn bộ cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ đầu vào sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra.
- Từ năm 2023, trả cổ tức bằng cổ phiếu cho cá nhân phải nộp thay thuế
Công văn số 1806/TCT-DNNCN ngày 2/5/2024 của Tổng cục Thuế về tăng cường công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn đối với thu nhập nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng cho cổ đông hiện hữu;
Theo lưu ý của Tổng cục Thuế, kể từ ngày 1/1/2023, các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại có hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức phát hành chứng khoán có trách nhiệm khai nộp thay thuế đầu tư vốn cho các cá nhân có thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu thưởng tại thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại. Đối với cổ phiếu được ghi nhận vào tài khoản chứng khoán từ ngày 31/12/2022 trở về trước của cá nhân chưa kê khai, chưa được tổ chức khai nộp thuế thay thì cá nhân tự khai nộp thuế đầu tư vốn theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật Quản lý Thuế.
Tổng cục Thuế đã biên soạn và đăng tải công khai tài liệu hướng dẫn khai, nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ nhận cổ tức bằng cổ phiếu tại địa chỉftp//:ftp.tct.vn/public/VPTCT/DNNCN/TaiLieu2024). Trong đó, bao gồm: Phụ lục 1 là tài liệu hướng dẫn khai thuế dành cho cá nhân và Phụ lục 2 là tài liệu hướng dẫn khai thuế dành cho tổ chức nộp thay).
Cục thuế các tỉnh, thành phố sẽ tiến hành rà soát, đôn đốc đối với các tổ chức có trách nhiệm khai nộp thay thuế đầu tư vốn cho cá nhân nhận cổ tức, nhận thưởng bằng cổ phiếu nhưng chưa khai nộp thay thuế theo quy định.
- Hàng giao tại Việt Nam theo chỉ định của nước ngoài có được hưởng thuế GTGT 0%?
Công văn số 29277/CTHN-TTHT ngày 20/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu;
Trường hợp Công ty có hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa này với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Nếu hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nêu trên đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì được áp dụng mức thuế suất GTGT 0%.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Ngành Thuế sẽ rà soát các hóa đơn hợp pháp hóa cho hàng nhập lậu
Công văn số 1572/TCT-TTKT ngày 15/4/2024 của Tổng cục Thuế về việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả lĩnh vực thuế trong thời gian tới;
Theo Công văn này, trong năm 2024, ngành Thuế sẽ đẩy mạnh công tác quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử, đặc biệt là một số mặt hàng trọng điểm, thiết yếu phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, các mặt hàng tiêu dùng, hàng hóa có giá trị cao, thuế suất cao, hàng có nguy cơ thẩm lậu, quay vòng vào nội địa…
Đồng thời, ngành Thuế cũng sẽ tăng cường công tác quản lý hóa đơn, ngăn chặn tình trạng mua bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa hàng nhập lậu, trốn thuế.
- Chính phủ thông qua đề nghị giảm thuế GTGT đến hết 2024
Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 28/5/2024 của Chính phủ về đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng;
Theo Nghị quyết này, Chính phủ đã thông qua đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế GTGT (đến hết năm 2024) như đề nghị của Bộ Tài chính tại Tờ trình số 116/TTr- BTC ngày 27/5/2024.
Chính phủ cũng đã giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến các thành viên Chính phủ trong quá trình hoàn thiện đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết và xây dựng dự thảo Nghị quyết của Quốc hội theo đúng quy định.
Đồng thời, Chính phủ đã giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ trong ngày 28/5/2024 để báo cáo Quốc hội bổ sung dự án Nghị quyết về giảm thuế GTGT vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2024 và cho phép xây dựng dự án Nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn, trình Quốc hội thông qua tại Kỳ họp thứ 7.
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- [Dự thảo] Chính sách gia hạn nộp thuế năm 2024
Dự thảo Nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và tiền thuê đất trong năm 2024;
Nếu Nghị định này được thông qua, doanh nghiệp sẽ được ân hạn nộp thuế GTGT của các tháng từ tháng 5 – tháng 9/2024, riêng doanh nghiệp khai thuế theo quý được ân hạn nộp thuế GTGT của quý 2 và quý 3/2024. Thời gian ân hạn nộp từ 02 đến 05 tháng.
Đối với thuế TNDN, sẽ được ân hạn số thuế tạm nộp của quý 2/2024, thời gian ân hạn là 03 tháng.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh, sẽ được ân hạn nộp toàn bộ số thuế GTGT và thuế TNCN phát sinh của năm 2024, thời gian ân hạn nộp đến 30/12/2024.
- Báo cáo lao động 6 tháng đầu năm phải nộp trước ngày 5/6
Công văn số11352/SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 20/5/2024 của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. HCM về việc thực hiện Điều 4 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động;
Theo thông báo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP. HCM, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố cần khẩn trương nộp Báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng đầu năm 2024 trước ngày 5/6/2024.
Báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng đầu năm 2024 được lập theo Mẫu số 01/PLI ban hành tại Phụ lục I của Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Hình thức nộp trực tuyến, thông qua một trong hai địa chỉ: (1) Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia; (2) Nộp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Chi tiết link nộp báo cáo được hướng dẫn tại mục 3 văn bản này.
Báo cáo nộp trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (dạng tập tin *.pdf) và bản mềm (dạng tập tin Excel: *.xls, *.xlsx).
Sau thời hạn ngày 5/6/2024, Sở Lao động TP. HCM sẽ ngừng tiếp nhận báo cáo của doanh nghiệp, đồng thời tổng hợp làm cơ sở để đánh giá tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.