NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Chính thức giảm 2% thuế GTGT từ 1/7/2023
- Hồ sơ xin ân hạn thuế năm 2023 phải nộp trước 1/10/2023
- Thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất tối đa không quá 03 năm
- Quy định về lưu ký và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp ở thị trường trong nước
- Chi nhánh không phải phân bổ thuế TNCN khi trả lương cho nhân viên ở cửa hàng ngoài tỉnh
QUI ĐỊNH KHÁC
- Các trường hợp không được vay ngân hàng để thanh toán tiền mua cổ phần, vốn góp
- Đề nghị cung cấp thông tin giao dịch để thanh kiểm tra thuế
- Từ 15/6/2023, Tổng cục Thuế thử nghiệm phần mềm kiểm soát xuất khống hóa đơn
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Chính thức giảm 2% thuế GTGT từ 1/7/2023
Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội.
Nghị định này quy định chính sách giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng cuối năm 2023 (từ 1/7 – 31/12/2023) dành cho nhóm hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế suất GTGT với thuế suất 10%.
Theo đó, các hàng hóa, dịch vụ đang chịu thuế suất GTGT 10% nếu nằm ngoài Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế ban hành tại Phụ lục I, II, III Nghị định này đều được giảm 2% thuế GTGT, tức được xuất hóa đơn với thuế suất GTGT 8%.
Riêng những cơ sở kinh doanh đang tính nộp thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì trên hóa đơn được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT từ 1/7/2023, nếu doanh nghiệp đã lỡ xuất hóa đơn với thuế suất chưa giảm thì được điều chỉnh hoặc thay mới hóa đơn theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh/thay thế, bên bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, bên mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Ngoài ra, lưu ý, doanh nghiệp phải kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm Nghị định này cùng với Tờ khai thuế GTGT.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
- Hồ sơ xin ân hạn thuế năm 2023 phải nộp trước 1/10/2023
Công văn số 2176/TCT-KK ngày 1/6/2023 của Tổng cục Thuế về việc tổ chức triển khai Nghị định số 12/2023/NĐ-CP và báo cáo kết quả thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế.
Nhằm tháo gỡ khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục thuế các tỉnh tiếp tục phổ biến sâu rộng, đầy đủ, bằng nhiều hình thức để doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh hiểu rõ và kịp thời hưởng các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế năm 2023 theo Nghị định số 12/2023/NĐ-CP.
Trong đó, đối với doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8/2023 hoặc từ quý I đến quý II/2023; gia hạn số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II/2023 và gia hạn nộp 50% số tiền thuê đất phải nộp của năm 2023.
Đối với hộ, cá nhân kinh doanh được gia hạn nộp toàn bộ số thuế GTGT, thuế TNCN phải nộp của năm 2023 và gia hạn nộp 50% số tiền thuê đất phải nộp của năm 2023.
Chậm nhất vào ngày 30/9/2023, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh phải nộp giấy đề nghị gia hạn thuế của năm 2023; nếu nộp trễ sẽ không được gia hạn thuế. Tổng cục Thuế hiện đã nâng cấp các ứng dụng khai thuế để hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân gửi giấy đề nghị gia hạn thuế bằng phương thức điện tử. Cách lập và kê khai thông tin trên giấy đề nghị gia hạn thuế được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm.
Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng đã yêu cầu Cục thuế các tỉnh tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, phí, lệ phí trong thời gian qua để làm cơ sở đánh giá, xem xét đề xuất thêm chính sách hỗ trợ về thuế khác trong thời gian còn lại của năm 2023.
- Thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất tối đa không quá 03 năm
Công văn số 1850/TCT-CS ngày 17/5/2023 của Tổng cục Thuế về chính sách tiền thuê đất
Tổng cục Thuế lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP, dự án đầu tư chỉ được xem xét miễn tiền thuê đất thời gian xây dựng cơ bản khi có Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước và thời gian xây dựng cơ bản được miễn tiền thuê đất được xác định theo tiến độ ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư nhưng tối đa không quá 3 năm kể từ ngày có Quyết định cho thuê đất.
- Quy định về lưu ký và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp ở thị trường trong nước
Thông tư số 30/2023/TT-BTC ngày 17/5/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký, lưu ký, thực hiện quyền, chuyển quyền sở hữu, thanh toán giao dịch và tổ chức thị trường giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại thị trường trong nước.
Thông tư này chỉ áp dụng đối với trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được phát hành kể từ khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Việc lưu ký và giao dịch các trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trước khi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP có hiệu lực tiếp tục được thực hiện theo phương án phát hành trái phiếu đã được phê duyệt.
Theo Điều 4, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ phải được đăng ký và lưu ký tập trung tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Doanh nghiệp phát hành phải đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã phát hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
Nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch tại thành viên giao dịch để thực hiện giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. Trước khi mua trái phiếu, nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP.
Các giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ được thanh toán qua hệ thống thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo phương thức thanh toán tức thời theo từng giao dịch, không áp dụng theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.
- Chi nhánh không phải phân bổ thuế TNCN khi trả lương cho nhân viên ở cửa hàng ngoài tỉnh
Công văn số 45194/CTHN-TTHT ngày 30/6/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế TNCN cho người lao động.
Cục thuế TP. Hà Nội cho rằng, việc phân bổ thuế TNCN cho địa phương ngoài tỉnh theo quy định tại Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC không áp dụng trong trường hợp Chi nhánh chi trả lương cho người lao động làm việc tại các địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác.
Đối với trường hợp Chi nhánh trực tiếp ký hợp đồng và chi trả lương cho người lao động làm việc tại các địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác thì Chi nhánh vẫn khai, nộp thuế TNCN tập trung tại cơ quan thuế quản lý Chi nhánh, không phải phân bổ thuế TNCN về các tỉnh.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Các trường hợp không được vay ngân hàng để thanh toán tiền mua cổ phần, vốn góp
Thông tư số 06/2023/TT-NHNN ngày 28/6/2023 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay ngân hàng, gồm: Điều 8 (những nhu cầu vốn không được cho vay); khoản 2 Điều 11 (về đồng tiền trả nợ); khoản 2 Điều 13 (về lãi suất cho vay); khoản 4 Điều 18 (về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay); khoản 2 Điều 22 (nội dung của quy chế nội bộ về cho vay); khoản 4 Điều 23 (về ký kết hợp đồng cho vay); khoản 2 Điều 24 (về kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay); Điều 27 (về các phương thức cho vay); mục 3 Chương II (về điều kiện, hạn mức cho vay bằng phương thức điện tử);…
Đáng chú ý, theo sửa đổi, bổ sung Điều 8, ngân hàng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau đây kể từ ngày 1/9/2023:
– Để gửi tiền;
– Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH, công ty hợp danh;
– Để góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống Upcom;
– Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh;
– Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại khoản 10
Điều 8 sửa đổi : Về điều kiện cho vay trực tuyến, ngân hàng phải có hệ thống thông tin bảo đảm an toàn từ cấp độ 3 trở lên; có giải pháp, công nghệ kỹ thuật để nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng xin vay vốn; đồng thời dư nợ cho vay trực tuyến đối với một khách hàng là cá nhân để phục vụ nhu cầu đời sống không vượt quá 100 triệu đồng.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2023.
- Đề nghị cung cấp thông tin giao dịch để thanh kiểm tra thuế
Ngày 21/6/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2535/TCT-TTKT về tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế, trong đó đề nghị cung cấp thông tin giao dịch để thanh kiểm tra thuế.
Theo đó, Tổng cục Thuế đề nghị ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của cục trưởng cục thuế để phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định của pháp luật về thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế.
Trường hợp ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 19 Nghị định 125/2020/NĐ-CP .
Các cục thuế khi có yêu cầu cung cấp thông tin thì gửi văn bản về hội sở chính của ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để triển khai thực hiện.
Nội dung yêu cầu cần đầy đủ, chi tiết các thông tin về định danh, nội dung để ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác thực hiện.
Đối với các nội dung phức tạp, quan trọng, có thể thực hiện tổ chức họp giữa cục thuế và ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; hoặc phối hợp, làm việc với cục thuế quản lý trực tiếp ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác đó theo quy định của pháp luật.
Các Cục thuế quản lý trực tiếp ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm phối hợp với các cục thuế khi có yêu cầu.
Các Cục thuế có trách nhiệm bảo mật thông tin, sử dụng thông tin đúng mục đích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự an toàn của thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật có liên quan.
Công văn 2535/TCT-TTKT được ban hành ngày 21/6/2023.
- Từ 15/6/2023, Tổng cục Thuế thử nghiệm phần mềm kiểm soát xuất khống hóa đơn
Công văn số 2392/TCT-QLRR ngày 14/6/2023 của Tổng cục Thuế về việc kiểm tra hóa đơn điện tử;
Tổng cục Thuế thông báo đã xây dựng bổ sung chức năng kiểm soát, ngăn chặn xuất khống hóa đơn trên Ứng dụng HĐĐT, gồm một số chức năng chính như sau:
+ Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị hàng hóa mua vào.
+ Hệ thống cảnh báo thực hiện theo tham số K.
Theo kế hoạch, Tổng cục Thuế sẽ hướng dẫn chức năng mới này đến Cục thuế các tỉnh để triển khai từ ngày 15/6/2023 theo hệ số K ban đầu; sau đó tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai từ các Cục thuế và quyết định áp dụng hệ số K theo thực tế quản lý.