CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Sắp có chính sách miễn giảm thuế năm 2021 do ảnh hưởng dịch
Thông báo số 209/TB-VPCP ngày 5/8/2021 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về một số giải pháp miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19.
Chính phủ thông báo cơ bản nhất trí với các giải pháp miễn, giảm thuế hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động bởi dịch Covid-19 do Bộ Tài chính đề xuất.
Tuy nhiên, Chính phủ cũng lưu ý, các giải pháp miễn, giảm thuế đưa ra cần phải đảm bảo hỗ trợ kịp thời cho doanh nghiệp, người dân; giảm thiểu các thủ tục hành chính không cần thiết để có thể thực hiện ngay và cần tham vấn thêm ý kiến cộng đồng doanh nghiệp trước khi trình ban hành.
Về thời hạn áp dụng chính sách miễn, giảm thuế trước mắt thực hiện trong năm 2021.
- Chậm báo cáo thuế do phong tỏa COVID-19 được miễn phạt
Công văn số 6770/CTTPHCM-KK ngày 19/7/2021 của Cục Thuế TP. HCM về việc nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg.
Cục thuế TP. HCM cho rằng nếu doanh nghiệp, cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế nhưng trong thời gian bị cách ly do dịch Covid-19 như: có địa chỉ tại khu vực phong tỏa, khu vực bị cách ly, bị cách ly tập trung hoặc trong thời gian giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16 thì được miễn xử phạt vi phạm chậm nộp hồ sơ khai thuế.
Tại khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 quy định, không xử phạt vi phạm hành chính nếu thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng.
- Chính sách miễn tiền phạt chậm nộp thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp ngừng hoạt động do dịch
Công văn số 3250/TCHQ-TXNK ngày 28/6/2021 của Tổng cục Hải quan về việc miễn tiền phạt, tiền chậm nộp trong trường hợp bất khả kháng.
Theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3, khoản 8 Điều 59 và khoản 1 Điều 140 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, người nộp thuế bị thiệt hại do dịch bệnh được xem xét miễn tiền chậm nộp và tiền phạt hành chính.
Tuy nhiên, Tổng cục Hải quan cho rằng, trường hợp doanh nghiệp vẫn còn hoạt động, không bị dừng sản xuất kinh doanh trong thời gian dịch Covid-19 thì không được miễn tiền chậm nộp và tiền phạt theo quy định nêu trên.
- Dự án đầu tư mới tại KCN được miễn thuế 2 năm, giảm thuế 4 năm
Công văn số 27051/CTHN-TTHT ngày 13/7/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới trong Khu Công nghiệp.
Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, nếu đáp ứng điều kiện là dự án đầu tư mới theo khoản 18 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP và khu công nghiệp đó không nằm trên địa bàn thuận lợi thì dự án được ưu đãi thuế TNDN theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP, cụ thể miễn thuế 2 năm và giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư mới được xác định theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ.
Tuy nhiên, không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập nêu tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và khoản 17 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP.
- Bán hàng trên Shopee, Tiki sẽ bị khấu trừ thuế theo quy định
Nội dung này nêu tại Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế với hộ, cá nhân kinh doanh.
Theo đó, điểm đ khoản 1 Điều 8 Thông tư 40 quy định, tổ chức là chủ sở hữu của sàn giao dịch thương mại điện tử thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân theo lộ trình của cơ quan thuế.
Như vậy, khi cơ quan thuế công bố lộ trình thực hiện, chủ sàn thương mại điện tử như Tiki , Shopee sẽ căn cứ vào doanh thu, các khoản thu khác mà cá nhân kinh doanh trên sàn nhận được để thực hiện khai nộp thuế thay.
Điều này cũng đồng nghĩa với với việc cá nhân kinh doanh trên sàn có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm trở lên sẽ phải đóng thuế.
Thông tư 40/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/8/2021.
- Các công văn trả lời chính sách thuế
Doanh thu dưới 200 tỷ được miễn kê khai giao dịch liên kết
Công văn số 6006/CTTPHCM-TTHT ngày 15/6/2021 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế
Theo quy định tại khoản 2c Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các doanh nghiệp giao dịch liên kết sẽ được miễn kê khai hồ sơ giao dịch liên kết nếu chức năng kinh doanh đơn giản, doanh thu dưới 200 tỷ và áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần từ 5, 10, 15% trở lên (tương ứng từng lĩnh vực phân phối, sản xuất, gia công).
Cần lưu ý, các doanh nghiệp được miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết theo điều khoản nêu trên vẫn phải kê khai giá giao dịch liên kết theo Phụ lục I Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
- Vay vốn công ty khác, trường hợp nào được coi là giao dịch liên kết ?
Công văn số 23820/CTHN-TTHT ngày 29/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xác định giao dịch liên kết
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, trường hợp Công ty được doanh nghiệp khác cho vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết) mà hạn mức vay chiếm từ 25% vốn góp chủ sở hữu của Công ty và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì Công ty và các bên được xác định là có quan hệ liên kết.
Theo đó, các giao dịch phát sinh (mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, vay, cho vay…) giữa Công ty và các bên được xác định là giao dịch liên kết.
- Phế liệu từ nguyên liệu nhập kinh doanh không được miễn thuế xuất khẩu
Công văn số 3494/TCHQ-TXNK ngày 12/7/2021 của Tổng cục Hải quan về thuế xuất khẩu đối với phế liệu xuất khẩu
Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, chỉ phế liệu tạo thành trong quá trình sản xuất, gia công xuất khẩu từ hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế xuất khẩu.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu theo loại hình A12 (nhập kinh doanh) để sản xuất sản phẩm trong nước thì khi xuất khẩu phế liệu phát sinh từ số nguyên liệu nhập khẩu này sẽ không được miễn thuế, không phân biệt mục đích xuất khẩu là thuê gia công hay bán cho nước ngoài.
Thuế suất thuế xuất khẩu được xác định theo Phụ lục I Nghị định số 57/2020/NĐ-C
- Mua bán nợ được miễn thuế GTGT nhưng vẫn phải lập hóa đơn
Công văn số 28463/CTHN-TTHT ngày 22/7/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xuất hóa đơn đối với hoạt động mua bán nợ.
Theo quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC , “mua bán nợ” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Tuy nhiên, bên bán nợ vẫn phải phát hành hóa đơn, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi, gạch bỏ (điểm 2.1 khoản 2 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC ).
- Hóa đơn lập trễ, bên bán bị phạt nhưng bên mua vẫn được khấu trừ
Công văn số 23821/CTHN-TTHT ngày 29/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn kê khai thuế GTGT
Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC , thời điểm lập hóa đơn bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao hàng cho người mua.
Theo đó, trường hợp bên bán lập hóa đơn trễ, đã giao hàng vào tháng trước nhưng tháng sau mới lập hóa đơn thì bên bán sẽ bị xử phạt vi phạm về hóa đơn.
Riêng bên mua nếu đáp ứng các điều kiện quy định (khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ) thì vẫn được kê khai khấu trừ hóa đơn này vào tháng bên bán lập hóa đơn.
- Điều chỉnh quyết toán thuế TNCN phải sửa lại tờ khai tháng/quý có sai sót
Công văn số 2532/TCT-DNNCN ngày 12/7/2021 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, khi kê khai điều chỉnh quyết toán thuế TNCN, doanh nghiệp phải đồng thời kê khai điều chỉnh tờ khai thuế TNCN của tháng/quý có sai sót.
Đối với chi phí tiền lương đã khai vào quyết toán thuế TNDN của năm nay, nếu thuộc khoản chi hạch toán vào năm sau thì doanh nghiệp điều chỉnh lại bằng cách: khai tăng các khoản chi không được trừ của quyết toán năm nay tương ứng với phần chi phí tiền lương điều chỉnh giảm và kê khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
- Quà khuyến mại được lập hóa đơn gộp vào cuối ngày
Công văn số 2410/TCT-DNL ngày 2/7/2021 của Tổng cục Thuế vướng mắc về hóa đơn
Theo Tổng cục Thuế, khi xuất quà khuyến mại theo chương trình khuyến mại đã đăng ký, nếu khách hàng không cần hóa đơn, doanh nghiệp được lập chung 01 hóa đơn quà khuyến mại vào cuối ngày, kể cả phần quà trị giá trên 200.000 đồng.
Trên hóa đơn, chỉ tiêu giá tính thuế được ghi bằng 0, dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Tuy nhiên, kèm theo hóa đơn này phải có bảng kê chi tiết các mặt hàng đã khuyến mại, giá trị khuyến mại cho từng khách hàng.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Sửa đổi điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
Thông tư số 60/2021/TT-BTC ngày 21/7/2021 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Thông tư sửa đổi một số quy định tại Thông tư 38/2014/TT-BTC liên quan đến:
– Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp;
– Thủ tục đăng ký tăng, giảm số lượng thẩm định viên hành nghề tại doanh nghiệp thẩm định giá;
– Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
– Những thay đổi của doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo với Bộ Tài chính;
– Thời hạn đăng ký danh sách thẩm định viên hành nghề tại doanh nghiệp trong năm sau;
– Chế độ báo cáo định kỳ đối với doanh nghiệp thẩm định giá;
– Các biểu mẫu đăng ký hành nghề thẩm định giá, đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Theo đó, khi tăng hoặc giảm số lượng thẩm định viên, doanh nghiệp thẩm định giá đều phải gửi văn bản đăng ký tăng, giảm đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá).
Doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo với Bộ Tài chính khi có những thay đổi quy định tại Điều 17 Nghị định 89/2013/NĐ-CP và khoản 9 Điều 1 Nghị định 12/2021/NĐ-CP .
Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp thẩm định giá đều phải đăng ký danh sách thẩm định viên sẽ hành nghề tại doanh nghiệp trong năm sau cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trước ngày 20/12.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/9/2021.
- Quy định mới về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với ngân hàng
Thông tư số 11/2021/TT-NHNN ngày 30/7/2021 của Ngân hàng Nhà nước quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Thông tư thay mới quy định về phân loại nợ tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro đối với các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo Điều 12 Thông tư này, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với từng nhóm khách hàng không có thay đổi, cụ thể vẫn áp dụng các mức 0%, 5%, 20%, 50%, 100% tương ứng với các nhóm từ 1 đến 5.
Tuy nhiên, quy định mới tại Điều 8 Thông tư này yêu cầu các ngân hàng phải tự phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo định kỳ mỗi tháng một lần, thay vì trước đó là mỗi quý một lần.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2021, Thay thế Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/3/2014.