CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Nhà thầu phụ không được miễn thuế khi nhập khẩu hàng hóa để xây dựng cho DNCX
Công văn số 4199/TCHQ-TXNK ngày 27/8/2021 của Tổng cục Hải quan về hàng hóa nhập khẩu để xây dựng văn phòng làm việc cho DNCX.
Theo Công văn này, trường hợp nhà thầu phụ là doanh nghiệp nội địa ký hợp đồng với nhà thầu chính cũng là doanh nghiệp nội địa để tham gia xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc cho DNCX thì khi nhà thầu phụ trực tiếp nhập khẩu hàng hóa để xây dựng cho DNCX vẫn phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT.
Trường hợp nhà thầu phụ chưa kê khai nộp thuế ở khâu nhập khẩu, sẽ bị cơ quan hải quan ra quyết định truy thu thuế và xử phạt.
- Chi phí mua căn hộ để chuyên gia nước ngoài lưu trú phải tính thuế TNCN
Công văn số 20214/CTHN-TTHT ngày 7/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN đối với cá nhân người nước ngoài sử dụng nhà của công ty.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC, trường hợp Công ty mua căn hộ để các chuyên gia nước ngoài ở trong thời gian công tác tại Việt Nam, nếu tiền lương thỏa thuận không bao gồm tiền nhà đồng thời Công ty có trách nhiệm bố trí nơi ở cho chuyên gia thì các khoản chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) phải tính vào thu nhập chịu thuế của chuyên gia nước ngoài.
Các chi phí này (chi phí khấu hao, tiền điện nước…) phải tính vào thu nhập chịu thuế tương ứng với thời gian thực tế chuyên gia nước ngoài sử dụng căn hộ.
- Trường hợp nào dịch vụ cung cấp cho nước ngoài không được hưởng thuế GTGT 0%
Công văn số 19871/CTHN-TTHT ngày 2/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dịch vụ cung cấp cho nước ngoài nếu đồng thời tiêu dùng ở nước ngoài, không tiêu dùng ở Việt Nam thì được hưởng thuế GTGT 0%.
Ngược lại, nếu dịch vụ cung cấp cho nước ngoài nhưng tiêu dùng ở Việt Nam thì không được áp dụng thuế GTGT 0%.
Riêng các dịch vụ sau: thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành, thanh toán qua mạng, dịch vụ gắn với việc bán, phân phối hàng hóa tại Việt Nam không được hưởng thuế GTGT 0%, không phân biệt tiêu dùng trong hay ngoài Việt Nam (khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ).
- Từ 5/12/2020, phải lập riêng hồ sơ khai thuế GTGT cho từng dự án
Công văn số 20215/CTHN-TTHT ngày 7/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc phân bổ hóa đơn kê khai tờ khai 02/GTGT.
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, kể từ 5/12/2020, doanh nghiệp phải lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế.
Hồ sơ khai thuế sẽ nộp trực tiếp tại địa phương thực hiện dự án, không nộp tập trung tại trụ sở chính của doanh nghiệp (điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ).
Thành phần hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư được thực hiện theo hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP, điểm c khoản 3 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC và khoản 4 Điều 4 Thông tư 26/2015/TT-BTC .
Theo đó, tờ khai thuế GTGT cho dự án đầu tư áp dụng mẫu số 02/GTGT và không cần phải đính kèm bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT .
- Thuê tổ đội nhân công thi công cần phải có hóa đơn
Công văn số 32222/CTHN-TTHT ngày 23/8/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về hóa đơn cho hoạt động thuê nhân công.
- Trường hợp Công ty thuê nhân công bên ngoài theo hình thức tổ đội, nếu người đại diện nhóm nhân công này là cá nhân không kinh doanh thì có thể đến cơ quan thuế nơi cư trú để mua hóa đơn lẻ phát hành cho Công ty theo quy định tại Điều 13 Thông tư 39/2014/TT-BTC .
- Tuy nhiên, nếu người đại diện nhóm nhân công là cá nhân kinh doanh thì phải đến cơ quan thuế đang quản lý để mua hóa đơn theo quy định tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC, sau đó phát hành cho Công ty.
Phía Công ty được hạch toán chi phí thuê tổ/đội nhân công nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
- Xây dựng công trình bên ngoài DNCX không được hưởng thuế GTGT 0%
Công văn số 23999/CTHN-TTHT ngày 29/7/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng lắp đặt.
Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động xây dựng lắp đặt cho DNCX ở cả bên trong và bên ngoài DNCX thì phần xây dựng lắp đặt bên trong DNCX được hưởng thuế GTGT 0%, nếu đáp ứng điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC .
Riêng phần xây dựng lắp đặt bên ngoài DNCX, phải tính nộp thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Bộ Tài chính ban hành và công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1
Ngày 01/9/2021, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 1676/QĐ-BTC công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1 bao gồm:
– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 01 “Trình bày báo cáo tài chính” tại Phụ lục số 01;
– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 02 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” tại Phụ lục số 02;
– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 12 “Hàng tồn kho” tại Phụ lục số 03;
– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị” tại Phụ lục số 04;
– Chuẩn mực kế toán công Việt Nam số 31 “Tài sản vô hình” tại Phụ lục số 05.
Xem chi tiết nội dung 05 chuẩn mực kế toán công Việt Nam tại Quyết định 1676 và Phụ lục kèm theo. Quyết định 1676/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 01/9/2021.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Khoản vay bị ảnh hưởng dịch sẽ được giãn nợ và miễn giảm lãi vay đến 30/6/2022
Thông tư số 14/2021/TT-NHNN ngày 7/9/2021 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19
- Thông tư sửa đổi về chính sách giãn nợ, miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ… đối với khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng dịch Covid-19.
- Theo đó, chính sách giãn nợ, miễn giảm lãi vay do ảnh hưởng dịch sẽ được thực hiện đến hết ngày 30/6/2022.
- Tuy nhiên, khoản vay được xét giãn nợ, miễn, giảm lãi, phí… chỉ bao gồm các khoản vay phát sinh trước ngày 1/8/2021 và đến hạn thanh toán trong khoảng thời gian từ 23/1/2020-30/6/2022.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/9/2021. Bãi bỏ khoản 2, khoản 3, khoản 6 Điều 1 Thông tư số 03/2021/TT-NHNN ngày 02/4/2021.
- Giữ nguyên tiêu chí phân loại DNN&V nhưng có thêm chính sách hỗ trợ
Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nghị định này vẫn giữ nguyên (không thay đổi) các tiêu chí xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa như quy định cũ tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP. Chi tiết xem Điều 5.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ có cơ hội hưởng nhiều chính sách hỗ trợ mới (từ nhà nước) theo Nghị định này, chẳng hạn:
– Được hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn giải pháp chuyển đổi số nhưng không quá 50 triệu/hợp đồng/năm (với doanh nghiệp nhỏ) và không quá 100 triệu/hợp đồng/năm (với doanh nghiệp vừa).
– Được hỗ trợ tối đa 50% chi phí thuê, mua các giải pháp chuyển đổi số nhưng không quá 20 triệu/năm (với doanh nghiệp siêu nhỏ); không quá 50 triệu/năm (với doanh nghiệp nhỏ) và không quá 100 triệu/năm (với doanh nghiệp vừa).
– Được hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn xác lập quyền sở hữu trí tuệ nhưng không quá 100 triệu/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
– Được hỗ trợ tối đa 50% giá trị hợp đồng tư vấn chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.
Ngoài ra, hạn mức hỗ trợ hợp đồng thuê dịch vụ tư vấn (về nhân sự, tài chính, sản xuất, bán hàng, thị trường…) cho DNNVV cũng được điều chỉnh tăng nhiều lần so với trước. Cụ thể, hạn mức hỗ trợ tối đa với doanh nghiệp siêu nhỏ là 50 triệu/năm (cũ là 3 triệu/năm); doanh nghiệp nhỏ là 100 triệu/năm (cũ là 5 triệu/năm); doanh nghiệp vừa là 150 triệu/năm (cũ là 10 triệu/năm).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2021 và thay thế Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018.
- Các khoản tính và không tính đóng BHXH kể từ 1/9/2021
Căn cứ khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH (có hiệu lực từ ngày 1/9/2021), tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
- Thưởng theo quy định tại điều 104 của Bộ luật Lao động năm 2019.
- Tiền thưởng sáng kiến.
- Tiền ăn giữa ca.
- Tiền hỗ trợ xăng xe.
- Tiền hỗ trợ điện thoại.
- Tiền hỗ trợ đi lại.
- Tiền hỗ trợ nhà ở.
- Tiền hỗ trợ giữ trẻ.
- Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ.
- Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết.
- Tiền hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn.
- Tiền hỗ trợ sinh nhật của người lao động.
- Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Đồng thời, tại Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH cũng nêu rõ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.
Cụ thể, bao gồm:
– Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại điều 93 của Bộ luật Lao động năm 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
– Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
- Bổ sung chính sách hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động liên quan đến Covid-19
Quyết định số 3022/QĐ-TLĐ ngày 9/8/2021 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 2606/QĐ-TLĐ ngày 19/5/2021 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về chi hỗ trợ khẩn cấp cho đoàn viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Cvoid-19 trong đợt dịch thứ 4 từ ngày 27/4/2021.
- Theo sửa đổi tại Quyết định này, đoàn viên, người lao động là F0, F1 đang điều trị, cách ly tại nhà/nơi lưu trú/doanh nghiệp cũng được công đoàn hỗ trợ, tối đa 3 triệu/F0 và 1,5 triệu/F1.
- Đối với đoàn viên, người lao động tử vong do nhiễm Covid-19 kể từ ngày 27/4/2021 sẽ được công đoàn hỗ trợ 5 triệu/người.
- Riêng đoàn viên, người lao động trở về quê tránh dịch từ các tỉnh phía Nam kể từ ngày 1/8/2021 sẽ được công đoàn địa phương xem xét hỗ trợ 500.000 đồng/người.
- Đoàn viên, người lao động được huy động tham gia công tác phòng chống dịch sẽ có mức hỗ trợ từ 100 – 150.000 đồng/ngày, tối đa 2 triệu/người.