NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Thủ tục ân hạn nộp thuế năm 2022
- Mua quyền sử dụng tiện ích trên nền tảng nước ngoài phải trích nộp thuế nhà thầu
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải khai thuế bằng MST riêng
- Bán nợ có phải trích nộp thuế ?
- Chi phí thành lập công ty nhờ chi hộ có được chấp nhận ?
- Mua sản phẩm tái chế từ chất thải để bán ra nước ngoài không được miễn thuế xuất khẩu
- Hàng thuê mượn của DNCX để phục vụ sản xuất không được miễn thuế nhập khẩu
- Tặng quà cho nhân viên, trường hợp nào phải khấu trừ thuế TNCN ?
QUI ĐỊNH KHÁC
- Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ tiếp nhận vướng mắc về thủ tục thuế qua số 0243.9727.808
- Định kỳ hàng năm phải thông báo tình hình sử dụng hàng miễn thuế của dự án đầu tư
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Thủ tục ân hạn nộp thuế năm 2022
Quyết định số 1710/QĐ-BTC ngày 24/8/2022 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực Thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.
Quyết định thay mới thủ tục gia hạn nộp thuế, bao gồm các trường hợp:
(i) Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2022 theo quy định tại Nghị định số 34/2022/NĐ-CP;
(ii) Gia hạn nộp thuế TTĐB từ tháng 6 – 9/2022 đối với ô tô lắp ráp trong nước theo quy định tại Nghị định số 32/2022/NĐ-CP;
(iii) Gia hạn nộp thuế do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ theo quy định tại điểm a khoản 27 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019;
(iv) Gia hạn nộp thuế do trường hợp bất khả kháng khác theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Trong đó, lưu ý, Giấy đề nghị ân hạn nộp thuế năm 2022 chỉ cần nộp một lần cho toàn bộ số thuế phát sinh trong các kỳ tính thuế được ân hạn. Hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2022.
Đối với Giấy đề nghị ân hạn nộp thuế TTĐB cho ô tô lắp ráp trong nước, cũng chỉ cần nộp lần cho toàn bộ các kỳ được ân hạn thuế và hạn nộp chậm nhất là ngày 20/11/2022.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và sửa đổi Quyết định số 1500/QĐ-BTC ngày 30/6/2016.
- Mua quyền sử dụng tiện ích trên nền tảng nước ngoài phải trích nộp thuế nhà thầu
Công văn số 42786/CTHN-TTHT ngày 30/8/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với hoạt động mua eSIM trên nền tảng công nghệ.
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam mua quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn của doanh nghiệp nước ngoài thì phải khấu trừ, nộp thay thuế TNDN nhà thầu với tỷ lệ 10% theo quy định đối với thu nhập từ bản quyền (khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC).
Đồng thời, phải khấu trừ thuế GTGT nhà thầu với tỷ lệ 5% theo điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC do việc bán quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn không phải là dịch vụ phần mềm theo Nghị định 71/2007/NĐ-CP và cũng không phải là hoạt động chuyển giao công nghệ theo Luật chuyển giao công nghệ.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải khai thuế bằng MST riêng
Công văn số 3648/CTTPHCM-TTHT ngày 19/4/2021 của Cục Thuế TP. HCM về việc kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp các doanh nghiệp ký hợp đồng hợp tác kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân riêng mà giao một bên đại diện quản lý hợp đồng thì bên đại diện phải đăng ký thuế để xin cấp MST riêng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh này theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC (hiệu lực từ 17/1/2021).
Bên đại diện sẽ sử dụng MST được cấp riêng để kê khai nộp thuế cho hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
- Bán nợ có phải trích nộp thuế ?
Công văn số 4771/CTTPHCM-TTHT ngày 18/5/2021 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế đối với hoạt động mua bán nợ.
Theo Cục thuế TP. HCM, hoạt động bán nợ chỉ được miễn thuế GTGT theo điểm đ khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC nếu bên bán đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh mua bán nợ theo Nghị định 69/2016/NĐ-CP và phải lập hóa đơn.
Bên mua nợ khi nhận được khoản tiền thu hồi nợ thì lập chứng từ thu, khai nộp thuế TNDN theo quy định và được hạch toán các chi phí đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Trường hợp bên mua nợ trả lại một phần nợ đã mua cho bên bán thì phải lập hóa đơn theo quy định.
- Chi phí thành lập công ty nhờ chi hộ có được chấp nhận ?
Công văn số 3312/CTTPHCM-TTHT ngày 8/4/2021 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế.
Trường hợp Công ty nhờ Công ty mẹ ở nước ngoài thanh toán hộ các chi phí phát sinh trước khi thành lập, sau đó hoàn trả lại đúng số nhờ chi hộ, nếu đáp ứng quy định tại điểm b khoản 12 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì vẫn được khấu trừ thuế đầu vào và hạch toán chi phí.
- Mua sản phẩm tái chế từ chất thải để bán ra nước ngoài không được miễn thuế xuất khẩu
Công văn số 3377/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2022 của Tổng cục Hải quan về chính sách đối với sản phẩm được sản xuất từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
Tổng cục Hải quan cho rằng pháp luật thuế XNK hiện hành (Luật số 107/2016/QH13, Nghị định 134/2016/NĐ-CP) không có quy định miễn thuế xuất khẩu đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán sản phẩm tái chế từ chất thải cho cơ sở khác xuất khẩu.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp mua sản phẩm tái chế từ cơ sở sản xuất để xuất khẩu thì vẫn phải khai nộp thuế xuất khẩu, không được miễn nộp.
Về chính sách ưu đãi thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thuộc ngành nghề ưu đãi, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, khoản 1 Điều 131 và khoản 2 Điều 134 Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
- Hàng thuê mượn của DNCX để phục vụ sản xuất không được miễn thuế nhập khẩu
Công văn số 3269/TCHQ-TXNK ngày 8/8/2022 của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế hàng hóa thuê, mượn của DNCX.
Chính sách thuế nhập khẩu đối với hàng hóa doanh nghiệp nội địa thuê, mượn của DNCX để phục vụ sản xuất đã được quy định rõ tại điểm a khoản 9 Điều 16 và điểm đ khoản 1 Điều 19 Luật thuế XNK số 107/2016/QH13.
Theo đó, hàng hóa doanh nghiệp nội địa thuê, mượn của DNCX để phục vụ sản xuất không thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và cũng không thuộc trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu khi tái xuất.
Khi tạm nhập, doanh nghiệp nội địa phải kê khai trị giá hải quan để nộp thuế theo quy định tại khoản 9 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC)
- Tặng quà cho nhân viên, trường hợp nào phải khấu trừ thuế TNCN ?
Công văn số 40222/CTHN-TTHT ngày 16/8/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ quà tặng, trúng thưởng
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC , khi tặng quà bằng hiện vật cho công nhân viên lao động, tùy trường hợp Công ty sẽ phải hoặc không phải khấu trừ thuế TNCN.
Nếu quà tặng mang tính chất tiền lương, tiền công (trả thay lương) theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì giá trị quà tặng phải khấu trừ thuế TNCN theo diện tiền lương.
Nếu quà tặng không phải trả thay lương, đồng thời không thuộc các trường hợp là chứng khoán, phần vốn góp, bất động sản, tài sản phải đăng ký sở hữu… theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được miễn khấu trừ thuế.
Nếu quà tặng nhận được do trúng thưởng các cuộc thi, trò chơi,… theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 15 (khấu trừ 10% trên phần giá trị quà tặng vượt 10 triệu đồng).
QUY ĐỊNH KHÁC
- Cục Thuế doanh nghiệp lớn sẽ tiếp nhận vướng mắc về thủ tục thuế qua số 0243.9727.808
Thông báo số 110/TB-DNL ngày 2/8/2022 của Tổng cục Thuế về số điện thoại tổng đài và địa chỉ thư điện tử tiếp nhận thông tin của Cục Thuế doanh nghiệp lớn.
Cục Thuế doanh nghiệp lớn (thuộc Tổng cục Thuế) sẽ tiếp nhận các vướng mắc liên quan đến thủ tục thuế thông qua số tổng đài 0243.9727.808 và địa chỉ email hotro.dnl@gdt.gov.vn .
Trong đó, số tổng đài chỉ tiếp nhận vướng mắc trong giờ hành chính của các ngày làm việc trong tuần.
Riêng email sẽ hỗ trợ tiếp nhận vướng mắc cả trong và ngoài giờ hành chính của tất cả các ngày trong tuần.
Toàn bộ thông tin của người nộp thuế được tiếp nhận qua số tổng đài và email nêu trên đều được bảo đảm bí mật theo quy định.
- Định kỳ hàng năm phải thông báo tình hình sử dụng hàng miễn thuế của dự án đầu tư
Công văn số 2817/ĐT-ĐĐTKD ngày 3/8/2022 của Cục Hải quan TP. HCM về việc triển khai các quy định về Danh mục miễn thuế.
Liên quan đến việc sử dụng hàng nhập khẩu miễn thuế cho dự án đầu tư, Cục Hải quan TP. HCM đã lưu ý các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những quy định sau (khoản 15 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP):
- Đối với các Danh mục miễn thuế đã hết thời hạn, không còn hiệu lực để làm thủ tục hải quan nhưng dự án vẫn tiếp tục hoạt động, doanh nghiệp phải nộp công văn thông báo về việc kết thúc nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục, cam kết sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng mục đích và nộp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bản chính cho Chi cục Hải quan.
- Định kỳ hàng năm, trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo tình hình sử dụng hàng miễn thuế trong năm tài chính cho Chi cục Hải quan đến khi toàn bộ dự án chấm dứt hoạt động hoặc hàng hóa đã tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc khi hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, đã được tiêu hủy.
- Nếu không nộp thông báo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế đúng thời hạn quy định, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP.