BẢN TIN THÁNG 10/2021

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Giảm 30% tiền thuê đất năm 2021 cho doanh nghiệp bị ảnh hưởng dịch

Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg ngày 25/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19

  • Đây là chính sách mới vừa được Thủ tướng Chính phủ thông qua, áp dụng với các doanh nghiệp đang thuê đất trực tiếp từ nhà nước và trả tiền thuê hàng năm.
  • Tuy nhiên, mức giảm 30% này chỉ tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021; không tính giảm cho số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước và tiền chậm nộp (nếu có).
  • Những doanh nghiệp đã được giảm tiền thuê đất năm 2021 theo diện khác thì mức giảm 30% sẽ tính trên số tiền thuê đất phải nộp còn lại (sau khi đã giảm theo diện khác)

Căn cứ điều 4 Quyết định 27/2021/QĐ-TTg, hồ sơ giảm tiền thuê đất, gồm có:

a/ Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2021 của người thuê đất (theo mẫu tại Phụ lục kèm theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg). Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 27/2021/QĐ-TTg.

b/ Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

  1. Điều kiện miễn thuế TNCN các khoản phụ cấp và công tác phí

Công văn số 36668/CTHN-TTHT ngày 28/9/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế TNCN đối với các khoản chi khoán

 

Theo quy định tại điểm đ.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản như phụ cấp điện thoại, văn phòng phẩm, công tác phí, trang phục… chi với mức cố định hằng tháng cho người lao động sẽ được miễn thuế TNCN nếu đáp ứng các điều kiện:

(i) có ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại HĐLĐ, Thỏa ước lao động hoặc Quy chế tài chính của Công ty;

(ii) mức khoán phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Tuy nhiên, nếu mức khoán cho người lao động cao hơn mức quy định nêu trên thì phải tính thuế TNCN phần vượt trội.

Đối với phụ cấp nặng nhọc, độc hại cho người lao động, cũng được miễn thuế TNCN nếu thuộc ngành nghề nặng nhọc, độc hại và mức phụ cấp phù hợp với quy định. Trường hợp phụ cấp cao hơn phải tính thuế TNCN (điểm b.4 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  1. Chưa có cơ sở gia công tại thời điểm nhập khẩu nguyên liệu sẽ không được miễn thuế

Công văn số 4528/TCHQ-TXNK ngày 20/9/2021 của Tổng cục Hải quan về việc nhập khẩu hàng hóa để gia công nhưng không có cơ sở sản xuất, gia công

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, thông tin “cơ sở gia công” phải thông báo với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu đầu tiên thì mới đáp ứng điều kiện miễn thuế.

Theo đó, trường hợp khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu đầu tiên, doanh nghiệp chưa có cơ sở gia công thì không đáp ứng điều kiện miễn thuế.

  1. Bán hàng dưới 200.000đ vẫn phải xuất hóa đơn nếu người mua yêu cầu

Công văn số 35266/CTHN-TTHT ngày 20/9/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về xuất hóa đơn GTGT:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC , khi bán hàng hóa trị giá 200.000 đồng trở lên, bắt buộc phải xuất hóa đơn, bất kể người mua lấy hay không.

Đối với hàng hóa trị giá dưới 200.000 đồng, chỉ phải lập hóa đơn khi người mua yêu cầu.

  1. Đại lý có được quyền tự khuyến mại?

Trường hợp thương nhân là đại lý tự thực hiện chương trình khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ đang kinh doanh từ bên giao đại lý, nhưng tự chịu chi phí khuyến mại và độc lập, không liên quan tới thương nhân giao đại lý thì có được không? Thủ tục thông báo, đăng ký khuyến mại sẽ do bên nào thực hiện?

Tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại quy định:

Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật).

Thương nhân phân phối (thương nhân đại lý) có thể tự mình trực tiếp thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.

Khi đó, thương nhân đại lý sẽ trở thành thương nhân thực hiện khuyến mại và sẽ phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo/đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định hiện hành.

Về việc kê khai hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại: Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong chương trình khuyến mại chính là hàng hóa, dịch vụ mà thương nhân đại lý kinh doanh (được giao đại lý).

QUY ĐỊNH KHÁC

  1. Thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp khó khăn từ quỹ BHTN

Công văn số 3068/BHXH-CSXH ngày 1/10/2021 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc triển khai thực hiện Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục giảm đóng BHTN và chi trả trợ cấp khó khăn từ quỹ BHTN theo Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg (Quyết định số 28).

  • Theo đó, lưu ý, doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm lập và nộp danh sách đề nghị hưởng trợ cấp cho các lao động (NLĐ) còn đang tham gia BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021.
  • Trong đó, Danh sách lao động đề nghị trợ cấp được lập theo Mẫu số 02 Quyết định số 28 và nộp trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Danh sách xác nhận lao động còn đang tham gia BHTN do BHXH gửi đến (Mẫu số 01 Quyết định số 28), nếu NLĐ không có thay đổi thông tin so với Danh sách của cơ quan BHXH.
  • Trường hợp NLĐ có thay đổi thông tin so với Danh sách của cơ quan BHXH thì doanh nghiệp phải lập Danh sách đề nghị trợ cấp theo Mẫu số 03 Quyết định số 28 và nộp chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.
  • Riêng những NLĐ đã dừng đóng bảo hiểm do chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian từ 1/1/2020 – 30/9/2021 thì tự nộp đơn đề nghị theo Mẫu số 04 Quyết định số 28, chậm nhất đến hết ngày 20/12/2021.
  • Hồ sơ đề nghị trợ cấp được nộp đến cơ quan BHXH cấp/huyện/tỉnh theo phân cấp. 
  1. Doanh nghiệp sẽ được miễn 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp

Nghị quyết số 03/2021/UBTVQH15 ngày 24/9/2021 của UBTV Quốc hội về việc ban hành chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

  • Theo Nghị quyết này, Quốc hội đã chấp thuận giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho doanh nghiệp từ 1% xuống còn 0% (quỹ tiền lương) trong thời gian 12 tháng (từ tháng 1/2021 – tháng 9/2022). Đối tượng giảm bao gồm các doanh nghiệp đang tham gia BHTN trước ngày 1/10/2021.
  • Ngoài ra, Quốc hội cũng đã chấp thuận trích khoảng 30.000 tỷ đồng từ kết dư Quỹ BHTN đến hết năm 2020 để chi hỗ trợ cho những người lao động có đóng BHTN tại thời điểm ngày 30/9/2021 hoặc đã dừng tham gia BHTN do chấm dứt HĐLĐ trong khoảng thời gian từ 1/1/2020 – 30/9/2021 và có thời gian đóng BHTN được bảo lưu. Thời gian hỗ trợ từ ngày 1/10 – 31/12/2021.

Tin liên quan