NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Sửa đổi quy định về hạn mức tạm nộp thuế TNDN
- Các trường hợp đặc biệt được ân hạn tiền thuê đất
- DNCX có phải truy nộp thuế nếu cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc thiết bị nhập khẩu ?
- Doanh nghiệp FDI không được bán hàng nhập khẩu chưa gia công, chế biến ra nước ngoài
- Điều kiện hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ
- Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế
- Khoản thu có kèm điều kiện phải khai nộp thuế GTGT
QUI ĐỊNH KHÁC
- Các nội dung trọng tâm thanh tra năm 2023 trong lĩnh vực lao động và BHXH
- Về việc cấp bù lãi suất cho vay theo các chính sách của nhà nước
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Sửa đổi quy định về hạn mức tạm nộp thuế TNDN
Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều khoản liên quan đến việc kê khai, nộp thuế quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Đáng chú ý, về thuế TNDN, Nghị định đã sửa quy định về hạn mức tạm nộp tối thiểu 03 quý đầu không thấp hơn 75% quyết toán năm nêu tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Thay vào đó, số thuế TNDN tạm nộp của 04 quý chỉ cần đảm bảo không thấp hơn 80% so với quyết toán năm.
Quy định sửa đổi này được áp dụng kể từ kỳ tính thuế năm 2021 theo nguyên tắc như sau: tính đến ngày Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực (ngày 30/10/2022), nếu doanh nghiệp có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế 2021 không thấp hơn 75% quyết toán thì không áp dụng theo tỷ lệ tạm nộp mới; ngược lại, nếu doanh nghiệp có số thuế tạm nộp 03 quý đầu kỳ tính thuế 2021 thấp hơn 75% quyết toán thì được áp dụng theo tỷ lệ tạm nộp của 04 quý không thấp hơn 80% quyết toán.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị cơ quan thanh tra, kiểm tra thuế tính tiền chậm nộp do số thuế tạm nộp 03 quý đầu thấp hơn 75% quyết toán và khi áp dụng lại theo tỷ lệ tạm nộp 04 quý không thấp hơn 80% quyết toán làm giảm số tiền chậm nộp thì được nộp Mẫu số 01/GTCN tại phụ lục ban hành kèm Nghị định này để yêu cầu cơ quan thuế tính giảm tiền chậm nộp.
Về thuế TNCN, Nghị định đã bổ sung quy định miễn nộp hồ sơ khai thuế TNCN tháng/quý cho doanh nghiệp nếu trong tháng/quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế TNCN.
Về hóa đơn, Nghị định thay mới mẫu Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn (Mẫu số 04-1/CC ban hành tại Phụ lục III Nghị định 126/2020/NĐ-CP ).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Các trường hợp đặc biệt được ân hạn tiền thuê đất
Công văn số 8975/BTC-TCT ngày 8/9/2022 của Bộ Tài chính về việc giảm thời gian hoàn thành việc nộp tiền thuê, tiền sử dụng đất.
Bộ Tài chính cho biết sẽ xem xét kiến nghị rút ngắn thời hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong quá trình nghiên cứu sửa đổi Luật Đất đai để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và đảm bảo tính khả thi.
Hiện nay, thời hạn nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo thu (điểm b, khoản 3 và khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP). Quy định này đã áp dụng ổn định từ Luật Đất đai năm 2013 đến nay và có tính đến việc tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư khi thực hiện dự án phát sinh số tiền thuê đất, tiền sử dụng đất phải nộp lớn.
Về gia hạn nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong các trường hợp đặc biệt, đã được quy định rõ tại Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 và Điều 19 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, bao gồm các trường hợp sau:
(i) Nếu bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh vì lý do gặp trường hợp bất khả kháng sẽ được gia hạn tối đa 02 năm.
(ii) Nếu bị ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh sẽ được gia hạn tối đa 01 năm.
- DNCX có phải truy nộp thuế nếu cho doanh nghiệp nội địa mượn máy móc thiết bị nhập khẩu?
Khoản 20 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định: Hoạt động chế xuất là hoạt động chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
Điểm c khoản 6 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định: Không được sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với DNCX để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.
Trường hợp sử dụng tài sản, máy móc thiết bị được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với DNCX để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác thì phải hoàn trả ưu đãi về thuế đã được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế.
Do vậy, các hoạt động không đáp ứng quy định hoạt động chế xuất thì không được hưởng ưu đãi đối với DNCX.
Đối với vướng mắc liên quan đến xác định hoạt động chế xuất quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP, đề nghị các doanh nghiệp liên hệ Bộ Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn.
- Doanh nghiệp FDI không được bán hàng nhập khẩu chưa gia công, chế biến ra nước ngoài
Công văn số 643/XNK-CN ngày 20/10/2022 của Bộ Công Thương về tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu hàng hóa sau đó xuất khẩu không qua gia công, chế biến.
Bộ Công thương cho rằng, hoạt động kinh doanh TN-TX hàng hóa không thuộc phạm vi các quyền xuất khẩu, nhập khẩu được phép thực hiện của doanh nghiệp FDI theo quy định tại Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định 09/2018/NĐ-CP, đồng thời, tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 69/2018/NĐ-CP cũng nêu rõ doanh nghiệp FDI không được kinh doanh TN-TX.
Theo đó, doanh nghiệp FDI không được phép nhập khẩu hàng hóa với mục đích tái xuất nguyên trạng (không qua gia công, chế biến) ra nước ngoài.
- Điều kiện hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu thanh toán bù trừ
Công văn số 4066/TCHQ-TXNK ngày 29/9/2022 của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán:
Điều kiện về chứng từ thanh toán để xét hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu được thanh toán bằng hình thức bù trừ công nợ đã được quy định tại khoản 4 Phụ lục VII Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Theo đó, trường hợp hàng hóa xuất khẩu được thanh toán bằng hình thức bù trừ với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài thì hồ sơ hoàn thuế vẫn được coi là đáp ứng điều kiện thanh toán qua ngân hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Trong hợp đồng xuất khẩu có ghi rõ phương thức thanh toán;
- Có văn bản xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ;
- Số tiền chênh lệch (nếu có) giữa tiền xuất khẩu và tiền nhập khẩu được thanh toán qua ngân hàng.
- Bị thu hồi giấy phép kinh doanh vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế
Công văn số 3510/TCT-KK ngày 22/9/2022 của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế trong thời gian người nộp thuế bị cưỡng chế nợ bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế lưu ý, trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp thu hồi giấy đăng ký kinh doanh thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế do không thuộc các trường hợp được miễn nộp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
Nếu doanh nghiệp chưa nộp hồ sơ khai thuế của các kỳ tính thuế trong thời gian bị cưỡng chế thì nay phải nộp bổ sung đồng thời bị xử phạt về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế và chịu tiền phạt chậm nộp (nếu có) theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
- Khoản thu có kèm điều kiện phải khai nộp thuế GTGT
Công văn số 49058/CTHN-TTHT ngày 11/10/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế GTGT đối với khoản thưởng doanh số:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trường hợp Công ty nhận được các khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khoản thu tài chính khác… nếu không kèm theo điều kiện phải thực hiện dịch vụ cho bên chi tiền thì được miễn khai nộp thuế GTGT và chỉ cần lập chứng từ thu (không phải xuất hóa đơn).
Tuy nhiên, trường hợp Công ty nhận tiền để thực hiện dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải khai nộp thuế GTGT.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Các nội dung trọng tâm thanh tra năm 2023 trong lĩnh vực lao động và BHXH
Công văn số 4388/LĐTBXH-TTr ngày 1/11/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn công tác thanh tra năm 2023.
Văn bản công bố các nội dung trọng tâm sẽ bị thanh tra chuyên ngành năm 2023 trong các lĩnh vực lao động, xã hội:
Theo đó, đối với lĩnh vực BHXH, sẽ tập trung thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, bảo hiểm TNLĐ-BNN tại cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện trên toàn quốc và toàn bộ các doanh nghiệp/đơn vị nợ đóng, trốn đóng, chậm đóng BHXH, xử lý nghiêm 100% doanh nghiệp/đơn vị có hành vi vi phạm.
Đối với lĩnh vực lao động, an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ), sẽ tập trung thanh tra việc chấp hành quy định về ATVSLĐ tại các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực có nhiều nguy cơ mất ATLĐ, xảy ra TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, như: sản xuất thép; hóa chất; xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng; sử dụng nhiều máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ; và lĩnh vực có nguy cơ phát sinh bệnh nghề nghiệp, yếu tố gây nguy hiểm cho người lao động; sử dụng nhiều lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
- Về việc cấp bù lãi suất cho vay theo các chính sách của nhà nước
Công văn số 7853/BKHĐT-PTDN ngày 1/11/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 80/2021/NĐ-CP
Công văn nêu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc cấp bù lãi suất cho ngân hàng thương mại để thực hiện các chính sách sau:
– Hỗ trợ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 80/2021/NĐ-CP;
– Cấp bù lãi suất cho vay giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg;
– Cấp bù lãi suất cho vay nâng cấp, đóng mới tàu cá theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định số 17/2018/NĐ-CP);
– Cấp bù lãi suất cho vay nhà ở xã hội theo Quyết định số 18/2018/QĐ-TTg;
– Cấp bù lãi suất cho vay phát triển trồng rừng theo Nghị định số 75/2015/NĐ-CP;
– Cấp bù lãi suất cho vay hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP;
– Cấp bù lãi suất cho vay hỗ trợ thực hiện tổ chức lại sản xuất và chuyển đổi sở hữu đối với các Công ty, Nhà máy đường theo Quyết định số 28/2004/QĐ-TTg.