BẢN TIN THÁNG 01/2021

CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI 

  1. Công văn giải đáp về thuế TNCN:
  • Công văn số 105208/CTHN-TTHT ngày 8/12/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
  • Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (hiệu lực từ 5/12/2020), doanh nghiệp có trách nhiệm khai nộp thay thuế đầu tư vốn cho các cá nhân sau: nhận cổ tức bằng chứng khoán; nhận thưởng bằng chứng khoán hoặc ghi tăng vốn bằng lợi tức.
  • Thời điểm khai nộp thay thuế đầu tư vốn là khi cá nhân phát sinh việc chuyển nhượng chứng khoán cùng loại, chuyển nhượng vốn hoặc rút vốn.
  • Trước đây, theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân góp vốn tự chịu trách nhiệm khai nộp thuế đầu tư vốn (5%) cho phần vốn tăng thêm từ cổ tức kể cả số cổ phần được thưởng (nếu có).
  1. Công văn giải đáp về thuế nhà thầu:
  • Công văn số 101317/CTHN-TTHT ngày 23/11/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế nhà thầu đối với quyền truy cập dữ liệu:
  • Theo Cục thuế TP. Hà Nội, Công ty nước ngoài khi bán quyền truy cập dữ liệu cho khách hàng tại Việt Nam thì phải nộp thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
  • Trong đó, phần thuế TNDN phải tính nộp với tỷ lệ 10% như thu nhập từ tiền bản quyền quy định tại khoản 3 Điều 7, khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC .
  • Phần thuế GTGT phải tính nộp với tỷ lệ 5% theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, nếu việc cung cấp quyền truy cập dữ liệu này không được coi là chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ hay là sản phẩm/dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.

 

  1. Công văn giải đáp về Luật Quản lý thuế:
  • Công văn số 5189/TCT-CS ngày 7/12/2020 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu các nội dung mới của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

Văn bản tổng hợp khá nhiều những điểm mới của Luật Quản lý thuế mới số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 được quy định chi tiết tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2019. Những quy định này sẽ có hiệu lực từ 5/12/2020.

Trong đó, đáng chú ý như:

  • Về việc đăng ký lại thuế sau khi tạm ngừng kinh doanh.
  • Về việc đăng ký lại thông tin thuế khi thay đổi thông tin cá nhân.
  • Về khai thuế, tính thuế:
  • Sửa đổi quy định về khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai sót tương ứng (Điểm a, khoản 4, điều 7, NĐ 126/2020). Trước đây, tại khoản 5, điều 10, TT 156/2013 thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai sót tương ứng.
  • Sửa đổi quy định về nghĩa vụ tạm nộp thuế TNDN quý, theo đó tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm áp dụng bắt đầu từ kỳ tính thuế năm 2021. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 03 quý đầu năm thì phải nộp số tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước (Điểm b, khoản 6, điều 8, NĐ 126/2020). Trước đây, tại khoản 6, điều 4, NĐ 91/2014 và điều 17, TT 151/2014 thì tổng số tiền thuế TNDN tạm nộp thấp hơn từ 20% trở lên so với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thì DN phải nộp tiền chậm nộp đối với phần chênh lệch.

 

  • Sửa đổi quy định về tạm nộp thuế TNDN đối với người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì tạm nộp thuế TNDN theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được (Điểm b, khoản 6, điều 8, NĐ 126/2020). Trước đây, tại điều 16, TT 151/2014 thì DN tạm nộp thuế theo doanh thu trừ chi phí (nếu DN xac định được chi phí tương ứng doanh thu đã ghi nhận) hoặc theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền (nếu DN chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu).
  • Về ấn định thuế (bổ sung thêm một số trường hợp bị ấn định thuế, căn cứ ấn định thuế đối với hoạt động chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng bất động sản).
  • Về thời hạn nộp thuế đối với tiền thuê đất, khai thác tài nguyên, khoáng sản.
  • Về các biện pháp cưỡng chế nợ thuế.

 

  1. Công văn thuế khác:
  • Công văn số 4868/TCT-CS ngày 16/11/2020 của Tổng cục Thuế về một số nội dung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ:

Theo đó, có một số quy định mới đáng lưu ý như sau:

  • Hóa đơn giấy được phép sử dụng tiếp đến hết ngày 30/6/2022, trước đây chỉ cho sử dụng đến 31/10/2020.
  • Hóa đơn điện tử (HĐĐT) được áp dụng bắt buộc kể từ ngày 1/7/2022, trước đây bắt buộc từ ngày 1/11/2020.
  • Giai đoạn trước 1/7/2022, khi cơ quan thuế có thông báo buộc sử dụng HĐĐT nếu doanh nghiệp chưa đáp ứng điều kiện hạ tầng công nghệ thì vẫn được sử dụng tiếp hóa đơn giấy nhưng phải gửi dữ liệu hóa đơn kèm theo tờ khai thuế GTGT.
  • Sau ngày 1/7/2022, các đối tượng bắt buộc mua hóa đơn của cơ quan thuế vẫn được bán và sử dụng hóa đơn giấy.
  • Chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp điện tử.
  • HĐĐT có ngày ký sau ngày lập vẫn được chấp nhận, nhưng bắt buộc khai thuế theo ngày lập.
  • Công văn số 109322/CTHN-TTHT ngày 23/12/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài:
  • Nếu cả hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng vốn đều không có pháp nhân tại Việt Nam hoặc không phải là công dân Việt Nam thì doanh nghiệp nơi mà họ góp vốn sẽ chịu trách nhiệm khai nộp thay thuế chuyển nhượng vốn.
  • Thời hạn khai thuế là 10 ngày tính từ ngày chuyển nhượng ghi trên hợp đồng hoặc tính từ ngày được Nhà nước phê duyệt việc chuyển nhượng vốn (nếu dự án thuộc diện phải xin phép chuyển nhượng vốn).
  • Nếu các bên muốn áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì phải nộp thêm hồ sơ để được xem xét chứ không mặc nhiên được áp dụng theo Hiệp định.

 

QUY ĐỊNH KHÁC

  1. Quyết định số 32/2020/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của UBND TP. HCM ban hành quy định về mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm trong Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh:
  • Theo Quyết định này, tỷ lệ % tính tiền thuê đất trong Khu công nghệ cao TP. HCM là 1,3% đối với đất kinh doanh thương mại, dịch vụ và 1% đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất công cộng sử dụng cho kinh doanh.
  • Tỷ lệ nêu trên được áp dụng cho cả các hồ sơ thuê đất phát sinh từ ngày 1/1/2020 đến ngày Quyết định này có hiệu lực.
  • Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 31/12/2020. Thay thế Quyết định số 5754/QĐ-UBND ngày 28/12/2007, Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 09/4/2013 và Quyết định số 3907/QĐ-UBND ngày 13/9/2019.
  1. Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
  • Nghị định này thay mới các quy định liên quan đến lao động nước ngoài nhằm phù phù hợp với Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14.
  • Một trong số các thay đổi so với trước đây là người nước ngoài khi đầu tư thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam phải góp vốn ít nhất 3 tỷ đồng mới thuộc diện được miễn Giấy phép lao động (khoản 1, 2 Điều 7)
  • Việc miễn GPLĐ đối với trường hợp làm việc ngắn hạn (dưới 30 ngày mỗi lần) của những chuyên gia, giám đốc… chỉ được chấp nhận tối đa 3 lần mỗi năm (quy định cũ miễn tối đa không quá 90 ngày cộng dồn/năm) (khoản 8 Điều 7).

 

Tin liên quan