NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Thuế tối thiểu toàn cầu sẽ áp dụng ngay từ năm tài chính 2024
- Các hành vi bị coi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
- Cảnh báo mức phạt khi sử dụng hóa đơn khống
- Trả phí bảo lãnh vay vốn cho công ty nước ngoài phải trích nộp thuế nhà thầu
- Thanh lý tài sản cố định vào nội địa, DNCX phải lập hóa đơn và khai thuế GTGT
- Mua căn hộ làm nhà khách có được hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào?
- Thu trước tiền dịch vụ phải lập ngay hóa đơn
- Về điều kiện hạch toán chi phí dịch vụ môi giới
- Nhận tiền hỗ trợ để quảng cáo phải lập hóa đơn và khai thuế GTGT
- Hợp tác kinh doanh với cá nhân, doanh nghiệp phải nộp thay thuế
- Ngành Thuế sẽ thanh tra các doanh nghiệp bị tố kê khống chi phí tiền lương
- “Thư bổ nhiệm” có được coi là chứng từ hạch toán chi phí tiền lương?
QUI ĐỊNH KHÁC
- Thủ tục đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán, áp dụng từ 1/7/2024
- Dự thảo đề cương Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Kiểm toán độc lập
- Trách nhiệm của doanh nghiệp về BHXH theo quy định mới
- Ngành Thuế sẽ phối hợp với công an và tòa án để xử lý việc mua bán hóa đơn
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Thuế tối thiểu toàn cầu sẽ áp dụng ngay từ năm tài chính 2024
Thư ngỏ của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2023/QH15 ngày 29/11/2023 của Quốc hội về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (15 trang).
Thư ngỏ này thông báo đến các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội một số quy định quan trọng về chính sách thuế tối thiểu toàn cầu (thuế TNDN bổ sung) tại Nghị quyết số 107/2023/QH15.
Theo đó, Nghị quyết số 107/2023/QH15 về thuế tối thiểu toàn cầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2024 và áp dụng từ năm tài chính 2024 đối với đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ tối cao ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính xem xét tương đương mức 750 triệu EUR trở lên trừ một số trường hợp theo quy định.
Nghị quyết quy định 02 nội dung về việc áp dụng thuế TNDN bổ sung như sau:
(i) Quy định thuế bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT) áp dụng cho đơn vị hợp thành hoặc tập hợp các đơn vị hợp thành của Tập đoàn đa quốc gia có hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.
(ii) Quy định tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR) áp dụng cho công ty mẹ tối cao, công ty mẹ bị sở hữu một phần, công ty mẹ trung gian tại Việt Nam là đơn vị hợp thành của Tập đoàn đa quốc gia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp quyền sở hữu đơn vị hợp thành chịu thuế suất thấp tại nước ngoài theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu.
Tại Nghị quyết nêu rõ, Tập đoàn đa quốc gia có nhiều hơn 01 đơn vị hợp thành tại Việt Nam thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Tập đoàn đa quốc gia phải gửi văn bản thông báo chỉ định một trong những đơn vị hợp thành tại Việt Nam nộp tờ khai và nộp thuế TNDN bổ sung của Tập đoàn theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu. Nếu hết thời hạn 30 ngày nêu trên, Tập đoàn đa quốc gia không có thông báo chỉ định thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải thông báo, cơ quan thuế sẽ tự chỉ định đơn vị hợp thành thực hiện việc khai nộp thuế.
Người nộp thuế phải nộp Tờ khai thông tin theo Quy định về thuế tối thiểu toàn cầu và Tờ khai thuế TNDN bổ sung kèm theo Bản thuyết minh giải trình chênh lệch do khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán tài chính. Thời hạn nộp Tờ khai và nộp thuế đối với QDMTT là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính, đối với IIR là 18 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính đầu tiên tập đoàn thuộc đối tượng áp dụng và 15 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính tiếp theo.
Dự kiến trước ngày 31/10/2024, Bộ Tài chính sẽ trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết Nghị quyết số 107/2023/QH15 nêu trên. Vì vậy, để tránh sai sót trong quá trình khai nộp thuế liên quan đến thuế tối thiểu toàn cầu, Cục thuế Hà Nội đã khuyến cáo các doanh nghiệp cần chủ động thông báo tới Công ty mẹ tối cao của Tập đoàn về việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu tại Việt Nam từ năm 2024, từ đó có thông tin về doanh thu trên báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty mẹ tối cao để xác định doanh nghiệp có thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107 hay không? Và nếu thuộc đối tượng áp dụng Nghị quyết số 107 thì cần thông báo tới Công ty mẹ tối cao để xem xét chỉ định đơn vị hợp thành thực hiện việc khai nộp thuế.
- Các hành vi bị coi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Hướng dẫn của Tổng cục Thuế về việc tránh sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn (2 trang)
Tài liệu này tổng hợp các hành vi bị coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn nhằm giúp người nộp thuế tránh vi phạm và bị xử phạt.
Theo đó, sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng các hóa đơn, chứng từ sau:
– Hóa đơn, chứng từ giả;
– Hóa đơn, chứng từ chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
– Hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
– Hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
– Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
– Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
– Hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng:
– Hóa đơn, chứng từ không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định;
– Hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả;
– Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
– Hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
– Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
– Hóa đơn, chứng từ mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Hình thức xử phạt đối với các hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ đã được quy định rõ tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
- Cảnh báo mức phạt khi sử dụng hóa đơn khống
Hướng dẫn về xử phạt hành vi sử dụng hóa đơn khống (2 trang)
Theo giải thích của Tổng cục Thuế, hóa đơn, chứng từ khống là hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ.
Việc lập hóa đơn khống là một trong những hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn, tùy theo tình tiết sẽ chịu các mức xử phạt như sau:
– Xử phạt theo hành vi vi phạm thủ tục thuế với số tiền phạt từ 20 triệu đến 50 triệu đồng và buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
– Hoặc xử phạt 20% theo hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
+ Buộc nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu có).
– Hoặc phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn đối với trường hợp xác định là hành vi trốn thuế, kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:
+ Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).
Thậm chí, cơ quan thuế sẽ chuyển hồ sơ để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế (có mức phạt đến 7 năm tù) đối với trường hợp trốn thuế với số tiền từ 100 triệu trở lên hoặc dưới 100 triệu nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại một số điều của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Trả phí bảo lãnh vay vốn cho công ty nước ngoài phải trích nộp thuế nhà thầu
Căn cứ nội dung hướng dẫn Tại Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng áp dụng thuế đối với các tổ chức nước ngoài.
Căn cứ vào Điều 04 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng.
…”
Như vậy việc công ty vay và trả bảo lãnh tại tổ chức tín dụng (ngân hàng nước ngoài) và đơn vị không phải là tổ chức tín dụng thì công ty có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu cho doanh nghiệp nước ngoài cụ thể như sau:
– Đối với lãi vay và phí bảo lãnh:
Thuế GTGT: Lãi vay, bảo lãnh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x tỷ lệ (%) thuế TNDN.
Tỷ lệ (%) thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 5%.
– Đối với khoản phí xác nhận số dư thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và thuế TNDN (đối với nhà thầu nước ngoài). Số thuế phải nộp là:
= thuế GTGT 5% + thuế TNDN 5% trên số phí trả cho ngân hàng
- Thanh lý tài sản cố định vào nội địa, DNCX phải lập hóa đơn và khai thuế GTGT
Công văn số 44614/CTHN-TTHT ngày 5/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với hoạt động thanh lý TSCĐ của DNCX (3 trang)
Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có phát sinh hoạt động bán thanh lý tài sản cố định vào nội địa thì sử dụng hóa đơn bán hàng để xuất giao cho bên mua.
Công ty phải thực hiện kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Mua căn hộ làm nhà khách có được hạch toán và khấu trừ thuế đầu vào?
Công văn số 44615/CTHN-TTHT ngày 5/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với nhà ở cho người lao động (4 trang)
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư làm nhà khách và chỗ ở cho người nước ngoài là một trong các chủ sở hữu của Công ty, nếu căn hộ và các thiết bị, nội thất trong căn hộ đủ điều kiện là tài sản cố định để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và làm nhà ở trực tiếp cho người lao động thì chi phí khấu hao các tài sản này được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC .
Về khấu trừ thuế GTGT, nếu trường hợp mua căn hộ chung cư nêu trên của Công ty không thuộc các trường hợp được khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào.
Về thuế TNCN, tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) do Công ty chi trả cho cá nhân là thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Trong đó, trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế TNCN được căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do Công ty trả thay được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ kèm theo (nếu có)) tại Công ty không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Thu trước tiền dịch vụ phải lập ngay hóa đơn
Công văn số 43894/CTHN-TTHT ngày 31/7/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội giải đáp về hóa đơn (2 trang)
Theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp Công ty có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Về điều kiện hạch toán chi phí dịch vụ môi giới
Công văn số 44500/CTHN-TTHT ngày 2/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (2 trang)
Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, khi cung cấp dịch vụ môi giới cho công ty, bên cung cấp dịch vụ phải lập hóa đơn tại thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp khoản chi tiền dịch vụ môi giới của công ty đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (trong đó phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp) thì được xác định là chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Nhận tiền hỗ trợ để quảng cáo phải lập hóa đơn và khai thuế GTGT
Công văn số 47061/CTHN-TTHT ngày 20/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về hóa đơn khi nhận tài trợ (2 trang)
Các khoản tiền hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thuộc diện không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, bên nhận tiền chỉ cần lập chứng từ thu (không phải lập hóa đơn).
Tuy nhiên, trường hợp việc nhận tiền hỗ trợ là để thực hiện dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo cho bên hỗ trợ thì bên nhận tiền hỗ trợ phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, đồng thời phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Hợp tác kinh doanh với cá nhân, doanh nghiệp phải nộp thay thuế
Công văn số 45796/CTHN-TTHT ngày 12/8/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (4 trang)
Theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân thì Công ty có trách nhiệm khai thuế GTGT đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả kinh doanh, đồng thời phải khai, nộp thay thuế TNCN cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
Hồ sơ khai thuế thay cho cá nhân thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Đối với doanh thu của cá nhân trên 100 triệu đồng/năm, thuế suất thuế TNCN thực hiện theo quy định tại điểm 2, Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 40/2021/TT-BTC (là 2%).
- Ngành Thuế sẽ thanh tra các doanh nghiệp bị tố kê khống chi phí tiền lương
Công văn số 3874/TCT-TTKT ngày 30/8/2024 của Tổng cục Thuế về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến thông tin cá nhân (2 trang)
Tổng cục Thuế đã lưu ý với Cục thuế các tỉnh khi tiếp nhận đơn thư của cá nhân (dưới các hình thức như Email, văn bản, điện thoại…) nếu có nội dung rõ ràng của người phản ánh và người bị phản ánh về việc bị doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân để kê khai khống các khoản chi phí tiền lương, tiền công thì thực hiện giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định đối với đơn tố cáo. Đồng thời, hướng dẫn công dân gửi thông tin, tiếp nhận và xử lý theo quy trình.
Căn cứ ứng dụng của ngành thuế và các thông tin tiếp nhận của người phản ánh rà soát các doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân kê khai khống các khoản chi phí tiền lương, tiền công để đưa vào danh sách thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế và pháp luật có liên quan.
- “Thư bổ nhiệm” có được coi là chứng từ hạch toán chi phí tiền lương?
Công văn số 3468/TCT-CS ngày 7/8/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế với khoản thuế thu nhập cá nhân toàn cầu của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam (2 trang)
Liên quan đến chứng từ hạch toán chi phí tiền lương tiền công của người nước ngoài di chuyển nội bộ, Tổng cục Thuế cho biết Bộ Tài chính đã có trả lời tại Công văn số 5476/BTC-CST ngày 7/5/2020.
Cụ thể, tại mục 21 Công văn số 5476/BTC-CST nêu trên, Bộ Tài chính cho rằng, kiến nghị sửa đổi quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung “thư bổ nhiệm” là một tài liệu chứng minh để tính vào chi phí tiền lương tiền công của doanh nghiệp là chưa phù hợp.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC, các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động sẽ không được chấp nhận hạch toán nếu không có ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Thủ tục đăng ký hành nghề kế toán, kiểm toán, áp dụng từ 1/7/2024
Quyết định số 1435/QĐ-BTC ngày 26/6/2024 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính (109 trang)
Quyết định này công bố 21 thủ tục mới được ban hành và sửa đổi trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán căn cứ theo quy định tại Thông tư số 22/2024/TT-BTC, bao gồm:
- Xin hoãn giờ cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Cấp mới)
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Cấp lại)
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán (Điều chỉnh)
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán (Cấp lần đầu)
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
- Đăng ký kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
- Đăng ký thực hiện cập nhật kiến thức hàng năm cho kiểm toán viên đăng ký hành nghề kiểm toán
- Chấp thuận hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đủ điều kiện tổ chức cập nhật kiến thức
- Xin hoãn giờ cập nhật kiến thức đối với kế toán viên hành nghề
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Cấp mới)
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn, khi kế toán viên thay đổi nơi làm việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, khi thay đổi tên của doanh nghiệp dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề
- Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên hành nghề bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp dịch vụ kế toán tại Việt Nam (Cấp lần đầu)
- Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam
- Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên (đăng ký lần đầu)
- Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ kế toán viên (đăng ký lần đầu)
- Đăng ký dự thi cấp chứng chỉ kiểm toán viên và chứng chỉ kế toán viên (đăng ký thi lại các môn chưa đạt hoặc thi tiếp các môn chưa thi)
- Đăng ký dự thi sát hạch đối với người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài
- Đăng ký dự thi chứng chỉ kiểm toán viên đối với người đã có chứng chỉ kế toán viên
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024.
- Dự thảo đề cương Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật kiểm toán độc lập
- Sửa đổi, bổ sung Điều 16
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 theo hướng quy định chặt chẽ, rõ ràng hơn các đối tượng không được hành nghề kiểm toán.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18
Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 theo hướng tăng thời gian ký báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên cho một khách hàng từ không quá 3 năm liên tục lên thành không quá 5 năm liên tục, và không được là thành viên tham gia cuộc kiểm toán ở khách hàng này trong vòng 5 năm sau đó. Quy định này để tháo gỡ khó khăn cho đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, giúp kiểm toán viên có hiểu biết rõ ràng hơn về đơn vị được kiểm toán và vẫn đảm bảo tính độc lập.
- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 21
Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 Điều 21 theo hướng tăng số lượng kiểm toán viên hành nghề tối thiểu tại chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam từ 2 lên thành 5, để đảm bảo năng lực của chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 29
Sửa đổi theo hướng: (1) yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán phải có tối thiểu 5 kiểm toán viên hành nghề tại trụ sở chính, dù có chi nhánh hay không, (2) tăng thời gian ký báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên cho một khách hàng từ không quá 3 năm liên tục lên thành không quá 5 năm liên tục và không được là thành viên tham gia cuộc kiểm toán ở khách hàng này trong vòng 5 năm sau đó. Quy định này là để các doanh nghiệp kiểm toán duy trì tốt hơn hệ thống kiểm soát nội bộ, tăng sự ổn định của thị trường.
- Bổ sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 37
Bổ sung theo hướng tăng thêm đối tượng cần phải được kiểm toán hàng năm, do các đối tượng phải được kiểm toán theo Điều 37 của Luật Kiểm toán độc lập hiện hành chưa bao trùm hết các doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn, có các giao dịch phức tạp, có số lượng lao động lớn, doanh thu hoạt động cao, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Đồng thời, để đảm bảo tính đầy đủ, dự thảo Luật bổ sung thêm quy định về đối tượng khác phải được kiểm toán là các doanh nghiệp, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 39
Sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng thời gian ký báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên cho một khách hàng từ không quá 3 năm liên tục lên thành không quá 5 năm liên tục. Quy định này để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp kiểm toán, giúp kiểm toán viên có hiểu biết rõ ràng hơn về đơn vị được kiểm toán và vẫn đảm bảo tính độc lập. Nội dung này được quy định ở cả khoản 3 Điều 18 và khoản 8 Điều 39 của dự thảo Luật sửa đổi để xác định rõ trách nhiệm của cả doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán, nếu vi phạm thì sẽ có chế tài xử phạt cả doanh nghiệp kiểm toán và đơn vị được kiểm toán.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 53
Sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn là đơn vị có lợi ích công chúng để đảm bảo tính thống nhất với Điều 37 sửa đổi.
- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 54
Sửa đổi, bổ sung theo hướng giao Chính phủ thay vì Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, điều kiện được kiểm toán báo cáo tài chính của các đơn vị có lợi ích công chúng để phù hợp, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, dự kiến Chính phủ sẽ quy định điều kiện chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải có ít nhất 05 kiểm toán viên hành nghề khi kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng (điều kiện khắt khe hơn so với điều kiện chung là chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán phải có ít nhất 02 kiểm toán viên hành nghề khi kiểm toán một đơn vị thông thường quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Luật Kiểm toán độc lập).
- Sửa đổi, bổ sung Điều 60
Sửa đổi, bổ sung theo hướng tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực kiểm toán độc lập lên thành 10 năm và tăng thêm mức xử phạt để răn đe hơn, hạn chế các vi phạm có thể phát sinh, do một số vi phạm gần đây của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán đã gây ra các tác động lớn, ảnh hưởng lớn tới các nhà đầu tư, các bên cho vay nói riêng và lợi ích công chúng nói chung, làm giảm uy tín của ngành kiểm toán.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp về BHXH theo quy định mới
Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1.7.2025) quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:
- Đăng ký tham gia BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định của Luật này; phối hợp với cơ quan BHXH trong việc trả sổ BHXH bản giấy cho người lao động.
- Lập hồ sơ để người lao động được hưởng chế độ BHXH.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trong việc xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
- Đóng BHXH bắt buộc cho người lao động theo quy định tại Điều 34 của Luật này và hằng tháng trích khoản tiền phải đóng BHXH bắt buộc theo quy định tại Điều 33 của Luật này từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH.
- Xem xét giới thiệu người lao động thuộc đối tượng theo quy định tại Điều 65 của Luật này đi khám giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động trong trường hợp chi trả thông qua người sử dụng lao động.
- Xuất trình, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bồi thường cho người lao động theo quy định của pháp luật nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan BHXH thực hiện thu hồi số tiền BHXH hưởng không đúng quy định của người lao động khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, từ ngày 1.7.2025, trách nhiệm của doanh nghiệp về BHXH được quy định trên.
- Ngành Thuế sẽ phối hợp với công an và tòa án để xử lý việc mua bán hóa đơn
Công văn số 3367/TCT-TTKT ngày 31/7/2024 của Tổng cục Thuế về việc phối hợp công tác với cơ quan Công an, Tòa án (2 trang)
Nhằm kịp thời ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế, Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục thuế các tỉnh, thành phố triển khai những giải pháp sau:
– Tăng cường phối hợp với cơ quan công an các cấp và kiến nghị cung cấp cho cơ quan thuế các thông tin trong phạm vi có thể về kết quả điều tra, xử lý vụ việc, hành vi phạm tội liên quan đến lĩnh vực thuế (nhất là danh sách các tổ chức, cá nhân có hành vi mua bán hóa đơn khống đã bị cơ quan công an khởi tố; danh sách các hóa đơn mà cơ quan công an xác định là hóa đơn không hợp pháp, sử dụng hóa đơn không hợp pháp).
– Tham mưu đề xuất UBND cấp tỉnh có ý kiến chỉ đạo cơ quan tòa án các cấp cung cấp cho cơ quan thuế các bản án xét xử của vụ án có liên quan đến tổ chức, cá nhân phạm tội mua bán trái phép hóa đơn, chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước.
– Khi rà soát, đánh giá hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế phải có căn cứ xác định mức độ phạm tội, phân loại theo chuyển tin báo hoặc hồ sơ kiến nghị khởi tố chuyển đến cơ quan điều tra theo đúng hướng dẫn tại Quyết định số 489/QĐ-TCT ngày 7/4/2022, qua đó nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong công tác phối hợp với cơ quan công an.
– Thường xuyên theo dõi, đôn đốc kết quả xử lý chuyển thông tin vụ việc, kiến nghị khởi tố đã gửi đến cơ quan công an tránh tồn nhiều kỳ, chậm giải quyết dẫn đến cơ quan thuế gặp vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.