CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Một số điểm lưu ý về giao dịch liên kết
- Mượn tiền của chủ / giám đốc doanh nghiệp (Kể cả trường hợp doanh nghiệp mượn tiền không lãi suất của chủ tịch, giám đốc công ty) cũng là giao dịch liên kết: Về nội dung này, theo Tổng cục Thuế, trường hợp giám đốc điều hành, kiểm soát doanh nghiệp có ít nhất 10% vốn góp chủ sở hữu vào doanh nghiệp thì quan hệ vay mượn được coi là giao dịch liên kết và kể từ kỳ tính thuế năm 2020 phải thực hiện theo các quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
- Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì được coi là giao dịch liên kết. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp vay ngân hàng thương mại với tỷ lệ trên 25% vốn chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng là giao dịch liên kết. (Việc xác định tỷ lệ 25% trên vốn chủ sở hữu được tính trên tổng số dư nợ vay)
- Doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết bị khống chế chị phí lãi vay, khi đó tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay của doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) cộng chi phí khấu hao của doanh nghiệp. Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
- Để hỗ trợ doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, năm 2020, Quốc hội ban hành Nghị quyết 116/2020/QH14 giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. Nếu doanh nghiệp thuộc đối tượng được giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2020 thì phần liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế TNDN đối với giao dịch liên kết cũng được giảm thuế TNDN theo quy định.
- Về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của DN, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 44/2021/NĐ-CP về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của DN, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch Covid-19.
Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp được:
– Tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ bằng tiền, hiện vật cho hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 tại VN thông qua các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ.
– Đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ bao gồm:
+ Ủy ban MTTQVN các cấp;
+ Cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang;
+ Cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; quỹ phòng, chống dịch Covid-19 các cấp; quỹ từ thiện, nhân đạo;…
– Hồ sơ xác định chi phí ủng hộ, tài trợ được trừ gồm:
Biên bản xác nhận ủng hộ, tài trợ hoặc văn bản, tài liệu (giấy/điện tử) xác nhận khoản chi có chữ ký, đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên ủng hộ, tài trợ và đại diện của đơn vị nhận; kèm hóa đơn, chứng từ hợp pháp của khoản chi.
Nghị định 44/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/3/2021 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020 và năm 2021.
- Điểm mới về kê khai thuế GTGT cho địa điểm kinh doanh ngoài tỉnh
Công văn số 599/TCT-KK ngày 10/3/2021 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế GTGT, thông báo phát hành hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp khác tỉnh với đơn vị chủ quản, Hướng dẫn:
Theo quy định mới tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 1, 2 Điều 11, khoản 3 Điều 43 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, việc khai thuế GTGT của địa điểm kinh doanh ngoài tỉnh phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và hình thức hạch toán.
Theo đó, nếu địa điểm kinh doanh ngoài tỉnh hạch toán riêng được nghĩa vụ thuế hoặc kinh doanh các ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì công ty mẹ sử dụng MST của mình để kê khai thuế GTGT và thông báo phát hành hóa đơn riêng cho cơ quan thuế nơi đặt địa điểm kinh doanh.
Ngược lại, nếu địa điểm kinh doanh ngoài tỉnh thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính thì hồ sơ khai thuế GTGT và thông báo phát hành hóa đơn, báo cáo hóa đơn cũng nộp tập trung tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
- Công văn thuế khác
- Một số điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TNCN 2020:
– Thời hạn quyết toán đối với cá nhân chậm nhất là ngày 4/5/2021. Nếu quyết toán trễ và phát sinh thuế nộp thiếu, cá nhân sẽ bị phạt chậm nộp theo mức 0,03% và bị xử phạt thuế theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Riêng cá nhân nộp thừa thuế, có thể quyết toán sau 4/5/2021 và không bị phạt.
– Cá nhân chỉ bắt buộc phải khai quyết toán nếu có số thuế nộp thiếu trên 50.000 đồng hoặc muốn hoàn số thuế nộp thừa. Trường hợp thiếu thuế không quá 50.000 đồng được miễn quyết toán.
– Cá nhân không được ủy quyền quyết toán nếu có thu nhập vãng lai trên 10 triệu/tháng hoặc dưới 10 triệu/tháng nhưng chưa bị khấu trừ thuế tại nguồn.
– Đối với cá nhân có thu nhập nhiều nơi, sẽ khai quyết toán tại nơi phát sinh nguồn thu nhập lớn nhất.
– Khi quyết toán, sẽ được tính lại mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu/bản thân và 4,4 triệu/mỗi người phụ thuộc kể từ tháng 1/2020.
– Ngoài phương thức quyết toán trực tiếp, từ 2020 cá nhân có thể khai quyết toán qua mạng tại địa chỉ https://canhan.gdt.gov.vn.
– Các cá nhân ủy quyền quyết toán nếu phát sinh số thuế thiếu không quá 50.000 đồng/người thì cũng được miễn nộp, nhưng doanh nghiệp phải khai thông tin của những người này vào quyết toán.
- Máy móc miễn thuế hết khấu hao vẫn phải đăng ký tờ khai và truy nộp thuế khi thanh lý
Công văn số 1092/TCHQ-TXNK ngày 9/3/2021 của Tổng cục Hải quan về việc xử lý máy móc thiết bị của dự án đầu tư đã hết khấu hao (2 trang).
Tổng cục Hải quan lưu ý, đối với máy móc nhập khẩu miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư, nếu bán thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng sau khi đã hết khấu hao thì vẫn phải mở tờ khai chuyển mục đích và kê khai nộp thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Kèm theo tờ khai chuyển mục đích sử dụng máy móc, phải có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, thay đổi mục đích sử dụng, tên gọi và lượng hàng phải kê khai tương ứng với tên, lượng hàng thuộc tờ khai nhập khẩu ban đầu.
Trị giá tính thuế đối với máy móc thay đổi mục đích sử dụng được xác định theo giá bán thanh lý (khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC ).
Trọng lượng kê khai trên tờ khai chuyển đổi mục đích sử dụng phải ghi đúng theo trọng lượng trên tờ khai nhập khẩu ban đầu.
- Phế liệu kim loại thuê gia công ở nước ngoài phải nộp thuế XK
Công văn số 1188/TCHQ-TXNK ngày 15/3/2021 của Tổng cục Hải quan về chính sách thuế đối với mặt hàng phế liệu nhôm xuất khẩu (2 trang).
Theo hướng dẫn tại Công văn số 11081/BTC-TCHQ ngày 18/8/2017, phế liệu, phế phẩm kim loại khi xuất khẩu để thuê gia công ở nước ngoài thì phải nộp thuế xuất khẩu (XK), không được miễn.
Việc nộp thuế XK theo hướng dẫn nêu trên không phân biệt nguồn gốc phế liệu là trong nước hay nhập khẩu, tức phế liệu có nguồn gốc nhập khẩu khi xuất khẩu để thuê gia công cũng phải nộp thuế XK.
Về lý do vì sao mặt hàng phế liệu, phế phẩm kim loại khi thuê gia công ở nước ngoài không được hưởng chính sách miễn thuế XK như hoạt động thuê gia công thông thường, Bộ Tài chính đã giải thích rõ tại Công văn số 11081/BTC-TCHQ nêu trên.
- Công văn số 8929/CTHN-TTHT ngày 25/3/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc ưu đãi thuế TNDN trong lĩnh vực phần mềm (4 trang)
Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất phần mềm chỉ được ưu đãi thuế TNDN khi đáp ứng quy trình sản xuất phần mềm theo quy định tại Thông tư 16/2014/TT-BTTTT và sản phẩm sản xuất ra thuộc sản phẩm phần mềm ban hành tại Thông tư 09/2013/TT-BTTTT .
Mức ưu đãi dành cho dự án này được quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 Thông tư 96/2015/TT-BTC như sau: thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm 50% thuế trong 9 năm kế tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp đồng thời thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau thì phải hạch toán riêng thu nhập của các hoạt động được và không được ưu đãi để khai nộp thuế riêng.
Đối với hoạt động “lập trình máy vi tính (CPC 8424)” có được coi là hoạt động sản xuất phần mềm hay không (để xét ưu đãi), cần liên hệ với cơ quan quản lý chuyên ngành.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Không sử dụng hết 70% Quỹ KHCN sau 05 năm, phải nộp thêm lãi trên số thuế truy thu
Công văn số 530/TCT-DNL ngày 3/3/2021 của Tổng cục Thuế về việc xử lý phần chi không hết của Quỹ phát triển khoa học công nghệ tại Mobifone (2 trang).
Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 14 Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC, các doanh nghiệp nhà nước nếu không sử dụng hết 70% Quỹ khoa học công nghệ (KHCN) đã trích lập sau thời hạn 05 năm thì phải nộp tối thiểu 20% số dư của Quỹ về Quỹ KHCN cấp quốc gia hoặc cấp bộ, tỉnh nơi đăng ký thuế.
Trường hợp tổng số Quỹ đã sử dụng và số tiền nộp về Quỹ KHCN cấp quốc gia hoặc cấp bộ, tỉnh nêu trên vẫn nhỏ hơn 70% số Quỹ đã trích thì phải truy nộp thuế TNDN trên phần dư còn lại và tiền lãi phát sinh từ số thuế TNDN đó. Ngược lại, nếu bằng hoặc lớn hơn 70% thì phần quỹ còn dư được sử dụng tiếp theo quy định và không bị truy thu thuế kèm tiền lãi.
Về lãi suất tính lãi, khoản 3 Điều 14 Thông tư 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC yêu cầu căn cứ theo lãi suất trái phiếu kho bạc hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn 1 năm áp dụng tại thời điểm thu hồi.
Tuy nhiên, do Kho bạc Nhà nước không phát hành tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm (52 tuần) kể từ năm 2015 đến nay nên cơ quan Thuế sẽ áp dụng mức lãi suất 4,59%/năm (theo mức công bố gần nhất vào ngày 19/8/2014) để tính lãi.
Cần biết rằng, khoản lãi phát sinh từ số thuế TNDN bị truy thu do không sử dụng hết 70% Quỹ KHCN sẽ không được chấp nhận hạch toán khấu trừ thuế TNDN.
- Những giao dịch bắt buộc phải thông qua Hội đồng quản trị
Công văn số 871/BKHĐT-PTDN ngày 19/2/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hợp đồng, giao dịch do Hội đồng quản trị chấp thuận (1 trang).
Theo quy định tại Điều 167 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, các hợp đồng, giao dịch giữa công ty với những “người có liên quan” mà giá trị nhỏ hơn 35% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp phải được Hội đồng quản trị chấp thuận.
“Người có liên quan” (theo khoản 1 Điều 167) được cho là bao gồm:
– Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và người có liên quan của họ;
– Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
– Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 Luật này.
Hội đồng quản trị phải họp để chấp thuận các hợp đồng, giao dịch nêu trên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ người đại diện ký kết hợp đồng, giao dịch (khoản 2 Điều 167).
Cần lưu ý, thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch sẽ không có quyền biểu quyết.