BẢN TIN THÁNG 07/2021

CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI

  1. Hướng dẫn xử lý tài chính khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước

 

Thông tư số 46/2021/TT-BTC ngày 23/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần

+   Thông tư hướng dẫn chi tiết việc kiểm kê vốn, tài sản, xử lý tài chính trước và tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa; cách xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo phương pháp tài sản và việc công bố quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp;

+   Theo đó, đối với số lỗ phát sinh đã được xử lý bằng cách giảm vốn nhà nước tương ứng tại thời điểm cổ phần hóa thì công ty cổ phần không được kết chuyển số lỗ này vào thu nhập chịu thuế của các năm sau (khoản 4 Điều 2);

+   Đối với quỹ khen thưởng, phúc lợi phát sinh từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến khi được cấp giấy đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa được tiếp tục chi theo quy định. Số dư còn lại (nếu có) sẽ chuyển cho công ty cổ phần kế thừa, sử dụng tiếp (khoản 4 Điều 8);

+   Tại thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa được sử dụng nguồn trích lập dự phòng để xử lý tổn thất các khoản đầu tư tài chính. Số dự phòng còn lại phải hoàn nhập vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa (khoản 7 Điều 8);

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 7/8/2021 và thay thế Thông tư số 41/2018/TT-BTC  ngày 04/5/2018.

 

  1. Thay mới quy chế quản lý và chuyển nhượng vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/5/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP  ngày 13/10/2015; Nghị định số 32/2018/NĐ-CP  ngày 08/03/2018; Nghị định số 121/2020/NĐ-CP ngày 09/10/2020 và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30/11/2020 của Chính phủ.

Thông tư thay mới một số quy định về đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp, như:

+ Việc điều chỉnh vốn điều lệ tại công ty nhà nước và công ty có vốn góp nhà nước;

+   Nguyên tắc, yêu cầu khi chuyển nhượng vốn, quyền mua cổ phần, quyền góp vốn tại công ty nhà nước, công ty có vốn góp nhà nước;

+   Việc quản lý vốn, tài sản tại công ty nhà nước;

+   Việc phân phối lợi nhuận, xây dựng kế hoạch tài chính của công ty nhà nước;

+   Chế độ báo cáo định kỳ tình hình tài chính, tình hình tái cơ cấu doanh nghiệp, tình hình đầu tư ra nước ngoài.

Lưu ý, Thông tư có ban hành Quy chế mẫu về chuyển nhượng vốn tại công ty nhà nước và chuyển nhượng vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty TNHH. Chi tiết xem tại Phụ lục số 01 đính kèm.

 

Các biểu mẫu liên quan đến việc đấu giá mua cổ phần/phần vốn góp tại công ty nhà nước cũng được thay mới. Chi tiết xem các mẫu biểu đính kèm.

 

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2021. Thay thế Thông tư số 219/2015/TT-BTC  ngày 31/12/2015 và Thông tư số 59/2018/TT-BTC  ngày 16/7/2018.

 

  1. Quy định mới về nghĩa vụ trong kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài

Thông tư số 51/2021/TT-BTC ngày 30/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Thông tư hướng dẫn thi hành khoản 6 Điều 138 Nghị định 155/2020/NĐ-CP về nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài và các công ty chứng khoán, lưu ký, quản lý quỹ… có liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài;

 

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư này, mọi hoạt động chuyển tiền để giao dịch, đầu tư, thanh toán liên quan đến chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, kể cả chia cổ tức, lợi tức, mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài đều bắt buộc thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư gián tiếp;

 

Sau khi được cấp mã số giao dịch chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán theo nguyên tắc: mỗi mã giao dịch chỉ được mở 1 tài khoản lưu ký tại 1 ngân hàng duy nhất. Nếu mở tài khoản lưu ký tại công ty chứng khoán thì tại mỗi công ty chỉ được mở 1 tài khoản lưu ký (Điều 4);

 

Nhà đầu tư nước ngoài, nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan (cùng chung công ty quản lý quỹ, có quan hệ mẹ – con…) phải thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình trạng sở hữu, công bố thông tin giao dịch chứng khoán theo quy định tại điểm 3 Điều 5 Thông tư này, kể cả trường hợp có thay đổi số lượng nhà đầu tư nước ngoài trong nhóm;

 

Các báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện theo các biểu mẫu ban hành tại Phụ lục Thông tư này.

 

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/8/2021 và thay thế Thông tư số 123/2015/TT-BTC  ngày 18/8/2015.

 

  1. Hướng dẫn áp dụng ưu đãi thuế cho dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 4/6/2021 của Chính phủ về việc bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP  (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP  ) về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;

Nghị định bổ sung thêm điểm g vào khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP  nhằm hướng dẫn rõ chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện từ trước 1/1/2015 nhưng sau này mới được cấp giấy xác nhận ưu đãi;

 

Theo đó, nếu dự án này chưa được hưởng bất kỳ ưu đãi thuế nào thì được xét hưởng ưu đãi theo diện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế có giấy xác nhận ưu đãi;

 

Nếu dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có) thì được hưởng tiếp ưu đãi theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế có giấy xác nhận ưu đãi;

 

Nếu dự án này đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện khác thì được chuyển sang hưởng ưu đãi theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế có giấy xác nhận ưu đãi;

 

Nghị định có đưa ra các ví dụ minh họa nhằm giúp doanh nghiệp hiểu rõ và áp dụng đúng chính sách ưu đãi thuế cho dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trong từng trường hợp cụ thể. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

  1. Các công văn trả lời về chính sách thuế
  2. Thay đổi đơn vị cung ứng phần mềm lập HĐĐT phải gửi thông báo phát hành mới

Công văn số 1950/TCT-CS ngày 4/6/2021 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử hướng dẫn: theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC , “tên, MST” của đơn vị cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử là nội dung bắt buộc trong Thông báo phát hành hóa đơn.

 

Trường hợp có thay đổi thông tin này sẽ bắt buộc phải gửi thông báo phát hành mới.

  1. Dịch vụ giao nhận, vận tải có thể lập hóa đơn vào cuối tháng

Công văn số 20376/CTHN-TTHT ngày 8/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa:

Theo hướng dẫn tại Công văn số 15606/BTC-TCT ngày 18/10/2014, đối với khách hàng là các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thường xuyên sử dụng dịch vụ giao nhận, vận tải trong tháng thì doanh nghiệp giao nhận, vận tải có thể lập HĐĐT vào ngày cuối cùng của tháng.

 

Tuy nhiên, trên HĐĐT phải thể hiện đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ cung ứng theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 32/2011/TT-BTC , không cho phép đính kèm bảng kê.

 

 

  1. Khoản hỗ trợ chi phí giới thiệu sản phẩm không được miễn thuế GTGT

 

Công văn số 20854/CTHN-TTHT ngày 11/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản chi hỗ trợ:

Theo Cục thuế TP. Hà Nội, trường hợp công ty bảo hiểm có hỗ trợ các đại lý, đối tác… khoản chi phí tổ chức sự kiện giới thiệu kế hoạch kinh doanh bảo hiểm thì không thuộc diện được miễn khai nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Bên được hỗ trợ phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT 10%.

 

  1. Chuyển nhượng dự án đầu tư được miễn thuế GTGT nhưng phải xuất hóa đơn

 

Công văn số 20844/CTHN-TTHT ngày 11/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư:

Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC;

 

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp này chuyển nhượng lại dự án cho doanh nghiệp khác để tiếp tục thực hiện, nếu đáp ứng điều kiện chuyển nhượng dự án đồng thời lĩnh vực đầu tư thuộc diện chịu thuế GTGT thì bên chuyển nhượng được miễn khai nộp thuế GTGT;

Tuy nhiên, bên chuyển nhượng dự án vẫn phải phát hành hóa đơn, trên hóa đơn chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi (khoản 2.1 Phụ lục 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC  ).

 

  1. Chi phí cách ly trả thay cho chuyên gia nước ngoài phải tính thuế TNCN

Công văn số 22844/CTHN-TTHT ngày 24/6/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với chi phí cách ly phòng chống dịch Covid-19 cho người lao động:

 

Theo Công văn số 5032/TCT-CS ngày 26/11/2020, khoản chi phí cách ly (chống dịch) do doanh nghiệp chi trả thay chuyên gia nước ngoài được coi là lợi ích mà chuyên gia được hưởng nên phải tính thuế TNCN theo quy định tại điểm đ.7 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC;

 

Phía doanh nghiệp chỉ được hạch toán chi phí cách ly của chuyên gia nước ngoài nếu trong HĐLĐ có thỏa thuận việc doanh nghiệp chi trả thay tiền nhà và xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán.

 

  1. Tháng/quý nào không trả thu nhập được miễn nộp tờ khai thuế TNCN

Công văn số 2393/TCT-DNNCN ngày 1/7/2021 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Luật thuế TNCN sửa đổi số 26/2012/QH13, chỉ khi phát sinh chi trả thu nhập, doanh nghiệp mới phải khai thuế TNCN;

 

Theo đó, tháng/quý nào không phát sinh chi trả thu nhập thì doanh nghiệp được miễn nộp tờ khai thuế TNCN (mẫu 05/KK-TNCN) của tháng/quý đó;

 

Đối với các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp… nếu không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ và thuộc diện được khai thuế GTGT theo quý thì cũng được khai thuế TNCN theo quý (khoản 1 Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ).

 

 

QUY ĐỊNH KHÁC

 

  1. Bảo hiểm xã hội TP. HCM: Người lao động tại TP. HCM bắt buộc đăng ký tài khoản VssID

 

Công văn số 224/BHXH-TTPTĐT ngày 10/6/2021 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc đăng ký tài khoản VssID:

 

Việc đăng ký tài khoản VssID được cho là bắt buộc đối với toàn bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn TP. HCM, thời hạn đăng ký là trước 31/7/2021. Yêu cầu này được nêu tại Công văn số 1388/UBND-VX ngày 5/5/2021;

 

Theo BHXH TP. HCM, việc cài đặt VssID là quyền lợi của người tham gia BHXH, vừa giúp người dùng có thể trực tiếp giám sát doanh nghiệp trong việc đóng BHXH, vừa cung cấp nhiều tiện ích khác như tra cứu quá trình đóng, hưởng chế độ BHXH; cung cấp thẻ BHYT điện tử, tra cứu lịch sử KCB BHYT, …

 

Người lao động phải tự cài đặt ứng dụng này, phía doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ;

 

Về nguyên tắc, người lao động phải đến cơ quan BHXH để hoàn tất thủ tục trước khi được kích hoạt tài khoản VssID. Tuy nhiên, do dịch bệnh, cơ quan BHXH sẽ tạm kích hoạt ngay khi đối chiếu thông tin kê khai của người lao động trùng khớp với dữ liệu quản lý của ngành BHXH. Riêng tờ khai đăng ký, doanh nghiệp sẽ thu và nộp thay cho người lao động.

 

Tham khảo Công văn số 3717/BHXH-CNTT ngày 25/11/2020 để xem cách cài đặt ứng dụng VssID.

 

  1. Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT từ 01/7/2021

 

Mức đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2021 đến hết 30/6/2022 vào quỹ hưu trí (HT), quỹ ốm đau, thai sản (ÔĐ-TS), quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT) với NLĐ (không thuộc khối nhà nước ) và người sử dụng lao động cụ thể như sau:

 

  • Đối với người lao động Việt Nam

Người sử dụng lao động sẽ đóng:

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP BẢO HIỂM

Y TẾ

HT OĐ – TS TNLĐ-BNN    
14% 3% 0% 1% 3%
Tổng cộng: 21%

 

Người lao động sẽ đóng:

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP BẢO HIỂM

Y TẾ

HT OĐ – TS TNLĐ-BNN    
8% 1% 1,5%
Tổng cộng: 10,5%

Tổng cộng nộp: 31,5%

  • Đối với người lao động nước ngoài

Người sử dụng lao động nước ngoài sẽ đóng:

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP BẢO HIỂM

Y TẾ

HT OĐ – TS TNLĐ-BNN    
3% 0% 3%
Tổng cộng: 6%

 

Người lao động nước ngoài sẽ đóng:

BẢO HIỂM XÃ HỘI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP BẢO HIỂM

Y TẾ

HT OĐ – TS TNLĐ-BNN    
1,5%
Tổng cộng: 1,5%

 Tổng cộng nộp: 7,5%

Tin liên quan