NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Hướng dẫn xác định nơi nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế TNCN
- Bên bán không được điều chỉnh hay thu hồi hóa đơn khi bên mua trả lại hàng
- Hóa đơn thay thế sẽ phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế có sai sót
- Bán lại hàng mẫu có nguồn gốc nhập khẩu phải truy nộp thuế GTGT
- Chính sách giảm tiền thuê đất năm 2023
QUI ĐỊNH KHÁC
- Dự kiến kéo dài chính sách giảm thuế GTGT đến giữa năm 2024
- Các doanh nghiệp khó khăn có thể kiến nghị ngân hàng xem xét giãn thời hạn trả nợ
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Hướng dẫn xác định nơi nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế TNCN
Công văn số 4172/TCT-DNNCN ngày 20/9/2023 của Tổng cục Thuế về việc đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN.
Nhằm tháo gỡ vướng mắc và đẩy nhanh thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn thống nhất việc xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm b.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán tại cơ quan thuế quản lý tổ chức đó.
– Nếu trong năm cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại nơi làm việc cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi làm việc cuối cùng.
– Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại nơi làm việc cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh hoặc cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh tại bất kỳ tổ chức nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế nơi cư trú.
– Nếu cá nhân không có hoặc có HĐLĐ dưới 3 tháng, hoặc không còn làm việc ở nơi nào tại thời điểm quyết toán thì nộp hồ sơ quyết toán tại nơi cá nhân cư trú.
- Bên bán không được điều chỉnh hay thu hồi hóa đơn khi bên mua trả lại hàng
Công văn số 2411/TCT-CS ngày 14/6/2023 của Tổng cục Thuế về việc xử lý hóa đơn đã lập;
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp trả lại hàng hóa đã mua cho bên bán thì phải xuất hóa đơn hoàn trả hàng hóa. Bên bán không điều chỉnh hay thu hồi hóa đơn đã lập.
- Hóa đơn thay thế sẽ phải kê khai bổ sung vào kỳ tính thuế có sai sót
Công văn số 70311/CTHN-TTHT ngày 29/9/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế liên quan đến các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế:
Đối với HĐĐT đã lập nếu bị sai sót thì có thể phát hành HĐĐT điều chỉnh hoặc HĐĐT thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.
Các hóa đơn điều chỉnh/thay thế doanh nghiệp kê khai bổ sung điều chỉnh thuế GTGT tại kỳ tính thuế có sai sót theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
- Bán lại hàng mẫu có nguồn gốc nhập khẩu phải truy nộp thuế GTGT
Công văn số 64877/CTHN-TTHT ngày 7/9/2023 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ:
Theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC, trường hợp Công ty nhập khẩu hàng mẫu thuộc diện không chịu thuế GTGT nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng (bán cho khách hàng) thì phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai.
Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa ra thị trường nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Chính sách giảm tiền thuê đất năm 2023
- Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023
Ngày 03/10/2023, Thủ tướng ban hành Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023.
Đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2023 là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất).
Ngoài ra, áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.
- Mức giảm tiền thuê đất năm 2023
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).
Mức giảm tiền thuê đất này được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).
Về trình tự, thủ tục, người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024.
Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.
Xem chi tiết tại Quyết định 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 20/11/2023.
QUY ĐỊNH KHÁC
- Dự kiến kéo dài chính sách giảm thuế GTGT đến giữa năm 2024
Nghị quyết số 164/NQ-CP ngày 4/10/2023 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2023 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.
Theo Nghị quyết này, trong phiên họp thường kỳ tháng 9/2023, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Tài chính tiếp tục triển khai hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất đã được ban hành. Đối với các chính sách có hiệu lực hết năm 2023, Bộ Tài chính cần chủ động nghiên cứu, rà soát, xem xét, kịp thời đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền gia hạn trong trường hợp cần thiết để tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân.
Chính phủ đặc biệt còn yêu cầu Bộ Tài chính khẩn trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, tiếp tục áp dụng mức thuế BVMT đối với xăng, dầu, mỡ nhờn trong năm 2024 như quy định tại Nghị quyết số 30/2022/UBTVQH15 (trình Chính phủ trong tháng 10/2023) và đề xuất việc trình Quốc hội tiếp tục giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2024 nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vần còn khó khăn (báo cáo Thủ tướng trước ngày 7/10/2023 và báo cáo Quốc hội vào kỳ họp gần nhất).
- Các doanh nghiệp khó khăn có thể kiến nghị ngân hàng xem xét giãn thời hạn trả nợ
Theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng (đã sửa đổi, bổ sung), tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ hoạt động kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay và thời gian hoạt động còn lại của TCTD.
Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, TCTD xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/kéo dài thời gian trả nợ) trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của TCTD và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Bên cạnh đó, để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng trong bối cảnh biến động kinh tế trong nước và tình hình thế giới hiện nay, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 02/2023/TT-NHNN ngày 23/4/2023 quy định về việc TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn.
Việc cho phép TCTD cơ cấu lại nợ và giữ nguyên nhóm nợ cho khách hàng gặp khó khăn không có khả năng trả nợ đúng hạn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, kéo dài thời gian trả nợ mà không bị chuyển nhóm nợ xấu. Qua đó, khách hàng có điều kiện được tiếp cận các khoản vay mới phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Đồng thời, khách hàng có nguồn tài chính để tìm kiếm việc làm, nguồn thu nhập mới để trả nợ vay tại các TCTD.
Đến ngày 31/7/2023, lũy kế tổng giá trị nợ (gốc và lãi) được cơ cấu thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là 95.937 tỷ đồng, với 96.875 lượt khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành đầy đủ quy định và chính sách để tạo điều kiện cho các TCTD có thể cho vay khách hàng với thời hạn cho vay phù hợp, cũng như hỗ trợ khách hàng gặp khó khăn yên tâm sản xuất. Khách hàng có kiến nghị về thời hạn cho vay có thể làm việc trực tiếp với TCTD cho vay để được xem xét xử lý theo quy định.