CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
- Chính phủ vừa ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15, trong đó có hướng dẫn giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 01/02/2022.
Theo đó, giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% xuống còn 8%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu rõ cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Quy định trên được áp dụng từ ngày 1/2/2022 đến hết ngày 31/12/2022.
- Tổng hợp điểm mới về khai, nộp thuế từ 1/1/2022
Công văn số 4384/TCT-CS ngày 12/11/2021 của Tổng cục Thuế về việc giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
Tài liệu này tổng hợp tất cả những quy định mới về khai, nộp thuế của Thông tư 80/2021/TT-BTC, có hiệu lực kể từ 1/1/2022.
Những điểm mới đáng chú ý bao gồm:
– Nhà cung cấp ở nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam được khai, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi (Điều 4).
– Giảm tỷ lệ trích nộp thuế GTGT từ 2% xuống còn 1% đối với hoạt động xây dựng và chuyển nhượng BĐS ngoại tỉnh (Điều 13).
– Bỏ quy định nộp tờ khai thuế GTGT tại nơi bán hàng vãng lai ngoại tỉnh (Điều 13).
– Bỏ quy định đơn vị phụ thuộc nếu trực tiếp bán hàng phải khai thuế GTGT riêng (Điều 13).
– Giảm thời gian tính tiền chậm nộp thuế (từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền trước ngày nộp tiền thuế nợ) (Điều 21).
– Được giảm tiền chậm nộp tương ứng với số tiền thuế điều chỉnh giảm sau khi khai bổ sung (Điều 21).
– Bỏ quy định nộp hồ sơ đề nghị bù trừ thuế nộp thừa với thuế nợ, hệ thống của cơ quan thuế sẽ tự động bù trừ và thông báo cho doanh nghiệp biết (Điều 25).
– Doanh nghiệp được đề nghị hoàn thuế nộp thừa ngay sau khi bù trừ hết nợ thuế, thay vì quy định cũ phải chờ sau 6 tháng (Điều 25).
– Bổ sung hướng dẫn cụ thể về việc đăng ký thuế, khai, nộp thuế đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh thương mại điện tử tại Việt Nam (Chương IX).
– Thay mới toàn bộ mẫu biểu hồ sơ khai thuế và áp dụng cho các kỳ tính thuế từ 1/1/2022 trở đi (chi tiết tại Phụ lục II đính kèm).
- Những lưu ý khi triển khai áp dụng HĐĐT mới
Công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về hóa đơn điện tử
Công văn giải đáp một số vướng mắc liên quan đến việc triển khai áp dụng HĐĐT mới theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bao gồm:
- Thủ tục cấp mã cho HĐĐT mới thay thế HĐĐT bị sai, sót
- Ngừng, hủy hóa đơn cũ sau khi được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng HĐĐT mới
- Phần mềm lập HĐĐT có nhất thiết phải kết nối với phần mềm kế toán
- Đăng ký sử dụng đồng thời HĐĐT có mã và không có mã
- Doanh nghiệp đang bị cưỡng chế một lần đề nghị cấp nhiều HĐĐT để phát hành cho nhiều khách hàng
- Doanh nghiệp có được chọn sử dụng HĐĐT không có mã nếu cơ quan thuế gửi thông báo áp dụng HĐĐT có mã
- Sử dụng HĐĐT đối với công ty mẹ – con sử dụng chung phần mềm kế toán và phần mềm lập hóa đơn.
Theo đó, sau khi được cơ quan chấp thuận sử dụng HĐĐT, doanh nghiệp phải dừng sử dụng và tiêu hủy ngay các hóa đơn giấy còn tồn. Thủ tục tiêu hủy thực hiện theo Điều 27 Nghị định 123/2020/NĐ-CP .
Riêng trong thời gian Thông tư 39/2014/TT-BTC còn hiệu lực, doanh nghiệp có thể gửi Thông báo hủy hóa đơn Mẫu số TB03/AC và Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Mẫu BC26 để cơ quan thuế nhập vào ứng dụng.
Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC đều không có quy định bắt buộc phần mềm lập HĐĐT phải kết nối với phần mềm kế toán của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng HĐĐT có mã thì phần mềm lập HĐĐT chỉ cần có kết nối mạng đáp ứng việc lập, gửi HĐĐT đến cơ quan thuế và bảo đảm việc truyền dữ liệu HĐĐT đến người mua.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều lĩnh vực, có lĩnh vực thuộc diện được và không được sử dụng HĐĐT không có mã theo khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế thì doanh nghiệp sẽ được sử dụng đồng thời HĐĐT có mã và không có mã. Trước mắt, cơ quan thuế sẽ hướng dẫn doanh nghiệp tạm đăng ký HĐĐT theo phân loại của cơ quan thuế cho đến khi nâng cấp ứng dụng.
- Từ 1/1/2022, Cục thuế TP. HCM sẽ bắt đầu lập biên bản xử phạt điện tử
Hướng dẫn của Cục Thuế TP. HCM về việc triển khai thực hiện lập và gửi biên bản vi phạm hành chính bằng phương thức điện tử
Căn cứ Nghị định 125/2020/NĐ-CP , Cục thuế TP. HCM thông báo từ 1/1/2022 sẽ bắt đầu triển khai việc lập và gửi biên bản xử phạt điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của ngành Thuế đối với các vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
- Chậm chuyển dữ liệu HĐĐT cho cơ quan thuế bị phạt từ 2 – 20 triệu đồng
Điều 30, Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- b) Chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- a) Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.
- b) Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Như vậy, tùy từng mức độ vi phạm, việc chậm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế sẽ bị phạt tiền với các mức phạt theo trích dẫn nêu trên.
- Hồ sơ khai bổ sung thuế nộp từ sau 1/1/2022 phải áp dụng biểu mẫu mới
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính thì:
Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tháng 12/2021 trở về trước nhưng nộp hồ sơ đến cơ quan thuế sau ngày Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hiệu lực (ngày 01/01/2022) thì thực hiện theo mẫu biểu sau:
– Tờ khai bổ sung mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Bản giải trình khai bổ sung mẫu số 01-1/KHBS ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
– Hồ sơ khai thuế của tháng có sai sót đã được bổ sung theo mẫu biểu gần nhất đã nộp cho cơ quan thuế.
- Phát hiện hóa đơn cũ bị sai sau khi đã chuyển sang HĐĐT, xử lý thế nào?
Công văn số 1827/CTHN-TTHT ngày 17/1/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót:
Cục thuế TP. Hà Nội lưu ý, trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng HĐĐT theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC thì đối với các hóa đơn đã lập theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP nếu phát hiện sai sót sẽ xử lý theo quy định chuyển tiếp tại khoản 6 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC .
Theo đó, các bên mua, bán phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời bên bán gửi thông báo cho cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm Nghị định 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn HĐĐT mới thay thế cho hóa đơn cũ.
- Cách ghi đồng tiền trên HĐĐT
Theo quy định tại điểm c, d khoản 6 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp không được thu ngoại tệ thì tại các tiêu thức “Thành tiền chưa có thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT” phải thể hiện bằng đồng Việt Nam. Tại tiêu thức “Tổng tiền thanh toán”, ghi số tiền VND kèm số tiền bằng chữ tiếng Việt.
Trường hợp doanh nghiệp được thu ngoại tệ thì tại các tiêu thức nêu trên được thể hiện bằng nguyên tệ, riêng tại tiêu thức “Tổng tiền thanh toán” thể hiện bằng nguyên tệ kèm số tiền bằng chữ tiếng nước ngoài.
- Nợ thuế sẽ được bù trừ tự động khi xét hoàn thuế
Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 34 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có quy định:
“Trường hợp tại Biên bản kiểm tra trước hoàn thuế xác định người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu thì cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế và bù trừ số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế tại Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐ-HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.”
Vì vậy trường hợp khi thanh tra kiểm tra trước hoàn thuế, người nộp thuế vừa có số tiền thuế đủ điều kiện hoàn, vừa có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt bị truy thu theo Quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế thì người nộp thuế sẽ được bù trừ.
- Xuất hàng tài trợ chống dịch vẫn phải lập hóa đơn và tính thuế
Công văn số 53181/CTHN-TTHT ngày 8/12/2021 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc xuất hóa đơn đối với hàng hóa tài trợ hoạt động an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế để phòng chống dịch Covid-19;
Cục thuế Hà Nội lưu ý, khi Công ty xuất hàng hóa để tài trợ phòng chống dịch thì cũng phải lập hóa đơn và kê khai nộp thuế (khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Khoản chi tài trợ này nếu đáp ứng điều kiện tại khoản 2.23 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sẽ được hạch toán.
- Không phân bổ thuế TNDN cho chi nhánh đang hưởng ưu đãi
Công văn số 3897/TCT-CS ngày 11/10/2021 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNDN:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, đối với chi nhánh ngoài tỉnh đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN thì phải tính, khai nộp thuế riêng với cơ quan thuế quản lý chi nhánh và công ty không phân bổ thuế theo tỷ lệ chi phí cho cơ quan thuế tại địa phương này.
Số thuế TNDN phải nộp của chi nhánh trong thời gian hưởng ưu đãi sẽ được xác định trên cơ sở phần thu nhập phát sinh tương ứng tại địa phương chi nhánh trú đóng.
Kết thúc năm tính thuế, công ty phải quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế quản lý trụ sở chính theo quy định hiện hành.
- Thuê doanh nghiệp khác sản xuất sản phẩm xuất khẩu sẽ không được hoàn thuế nguyên liệu
Công văn số 185/TCHQ-TXNK ngày 17/1/2022 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng sản xuất, kinh doanh (loại hình A12), đã nộp đủ thuế nhưng sau đó đưa vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, Tổng cục Hải quan lưu ý, quy định hoàn thuế nêu trên chỉ áp dụng với trường hợp doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm xuất khẩu, không áp dụng cho trường hợp thuê doanh nghiệp khác sản xuất, gia công sản phẩm xuất khẩu.
- Thuế đầu vào của hoạt động kinh doanh không chịu thuế được tính vào chi phí hợp lý
Công văn số 1832/CTHN-TTHT ngày 17/1/2022 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào :
Theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC , đối với tài sản cố định, hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho hoạt động kinh doanh chịu và không chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp chỉ được khấu trừ phần thuế đầu vào dùng cho hoạt động kinh doanh chịu thuế.
Đối với phần thuế đầu vào không được khấu trừ, doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định (khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC).