NỘI DUNG SỐ NÀY
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
1. Đề xuất của Bộ Tài chính về tiếp tục giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025
2. Những ngành sản xuất thuộc diện nộp phí BVMT đối với khí thải kể từ 5/1/2025
3. Các quy định dùng để xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong khu công nghiệp
4. Ngành thuế sẽ cấp tài khoản định danh cho mỗi doanh nghiệp
5. Cần giữ tài sản của bên bị cưỡng chế thuế sẽ phải nộp thay khoản thuế bị nợ
6. Dự án nếu xin gia hạn tiến độ phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất
7. Không thuê đất trực tiếp từ Nhà nước sẽ không được giảm tiền thuê (năm 2023)
8. Hợp tác kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân riêng, khai thuế ra sao?
9. Chứng từ cần thiết để hưởng thuế GTGT 0% khi bán hàng giao, nhận ở nước ngoài
10. Chuyển nhượng dự án sản xuất hàng không chịu thuế GTGT vẫn bị tính thuế GTGT (10%)
11. Ngành Thuế sẽ kiểm tra các hóa đơn chi phí vật liệu xây dựng
12. [Dự thảo] Quy định chi tiết về thuế tối thiểu toàn cầu
QUI ĐỊNH KHÁC
13. Thủ tục đăng ký khuyến mại từ 1/12/2024 trên địa bàn TP. HCM
14. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phải xác thực người đại diện pháp luật khi cấp phép thành lập doanh nghiệp
15. Hướng dẫn đóng và phân phối kinh phí công đoàn (dành cho doanh nghiệp tại Hà Nội)
CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN-THUẾ VÀ CÔNG VĂN TRẢ LỜI
1. Đề xuất của Bộ Tài chính về tiếp tục giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025
Công văn số 12477/BTC-CST ngày 14/11/2024 của Bộ Tài chính về việc lập đề nghị xây dựng Nghị quyết về giảm thuế giá trị gia tăng (24 trang).
Công văn này trình bày đề xuất của Bộ Tài chính về việc tiếp tục áp dụng chính sách giảm 2% thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 (từ 1/1/2025 đến 30/6/2025).
Phạm vi hàng hoá, dịch vụ được giảm thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 sẽ tương tự như năm 2024.
Bộ Tài chính cho rằng, nền kinh tế nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thách thức nên cần thiết tiếp tục có giải pháp hỗ trợ về thuế cho doanh nghiệp, người dân trong năm 2025. Đồng thời, chính sách giảm thuế GTGT được đánh giá là giải pháp mang lại hiệu quả cao, vừa giúp giảm giá thành sản phẩm, kích thích tiêu dùng, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Phía Chính phủ cũng đã có Nghị quyết số 218/ NQ-CP ngày 12/11/2024 giao Bộ Tài chính sớm tổng kết, đánh giá và tham mưu, đề xuất ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế năm 2025 để có thể triển khai ngay từ đầu năm, nhất là việc tiếp tục gia hạn giảm thuế GTGT trong 6 tháng đầu năm 2025 để báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8.
2. Những ngành sản xuất thuộc diện nộp phí BVMT đối với khí thải kể từ 5/1/2025
Nghị định số 153/2024/NĐ-CP ngày 21/11/2024 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải (16 trang)
Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường (BVMT) đối với khí thải theo quy định tại Nghị định này là bụi, khí thải công nghiệp xả ra môi trường phải được xử lý của các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường, trong đó có nội dung cấp phép về xả khí thải.
Cơ sở xả khí thải theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất gang, thép, luyện kim (trừ cán, kéo, đúc từ phôi nguyên liệu);
b) Cơ sở sản xuất hóa chất vô cơ cơ bản (trừ khí công nghiệp), phân bón vô cơ và hợp chất ni tơ (trừ phối trộn, sang chiết, đóng gói), thuốc bảo vệ thực vật hóa học (trừ phối trộn, sang chiết);
c) Cơ sở lọc, hoá dầu;
d) Cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại; sử dụng phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất;
đ) Cơ sở sản xuất than cốc, sản xuất khí than;
e) Nhà máy nhiệt điện;
g) Cơ sở sản xuất xi măng;
h) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác có phát sinh bụi, khí thải công nghiệp không thuộc các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e và điểm g khoản này.
Phí BVMT đối với khí thải được tính theo công thức quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bằng mức phí cố định (f) cộng với mức phí biến đổi (C). Trong đó, mức phí cố định là 3 triệu đồng/năm và mức phí biến đổi được xác định căn cứ vào loại chất gây ô nhiễm, lưu lượng khí thải, thời gian xả thải, nồng độ chất gây ô nhiễm…
Phí BVMT đối với khí thải sẽ khai nộp theo quý đối với cơ sở xả khí thải thuộc đối tượng phải quan trắc khí thải và khai nộp theo năm đối với cơ sở xả khí thải không thuộc đối tượng phải quan trắc.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 05/01/2025.
3. Các quy định dùng để xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong khu công nghiệp
Công văn số 4941/TCT-CS ngày 31/10/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách miễn tiền thuê đất trong khu công nghiệp (1 trang)
Tổng cục Thuế cho rằng tại các văn bản sau đây đã quy định rõ đối tượng và các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất đối với khu công nghiệp:
– Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ) về nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê đất;
– Điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP về miễn, giảm tiền thuê đất sau thời gian xây dựng cơ bản;
– Khoản 2 Điều 19 và Điều 62 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
– Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp.
Cục thuế sẽ căn cứ các quy định này và hồ sơ cụ thể của doanh nghiệp, đối chiếu với danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP để xem xét việc miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật.
4. Ngành thuế sẽ cấp tài khoản định danh cho mỗi doanh nghiệp
Công văn số 4735/TCT-KK ngày 22/10/2024 của Tổng cục Thuế về việc rà soát thông tin để đảm bảo điều kiện triển khai cấp tài khoản định danh tổ chức (5 trang)
Theo thông báo của Tổng cục Thuế, để chuẩn bị cho việc cấp tài khoản định danh đối với người nộp thuế là tổ chức, cơ quan thuế sẽ yêu cầu các tổ chức đã được cấp mã số thuế thuộc cơ quan thuế trực tiếp quản lý và đang còn hoạt động (trừ doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký thuế cùng với đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông) rà soát, cập nhật lại thông tin đăng ký thuế đảm bảo đầy đủ, khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Các thông tin cần rà soát bao gồm: tên người nộp thuế; địa chỉ trụ sở chính; số, ngày tháng năm cấp Giấy phép thành lập và hoạt động/Quyết định thành lập/Giấy tờ tương đương khác; họ và tên, ngày tháng năm sinh, số căn cước công dân của người đứng đầu/người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế (nếu là người Việt Nam); các thông tin đăng ký thuế khác của người nộp thuế còn thiếu theo quy định hiện hành.
Trong đó, thông tin về Tên người nộp thuế, Địa chỉ trụ sở chính; Số và ngày cấp Giấy phép thành lập và hoạt động/Quyết định thành lập/Giấy tờ tương đương khác phải được cập nhật đầy đủ, chính xác theo hồ sơ đăng ký thuế. Thông tin về người đứng đầu/người đại diện theo pháp luật của tổ chức phải được cập nhật đầy đủ các trường thông tin Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số căn cước công dân và phải được chuẩn hoá so với thông tin của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thời hạn hoàn thành việc rà soát, cập nhật là ngày 15/11/2024. Sau ngày 15/11/2024, Tổng cục Thuế sẽ kết xuất lại danh sách người nộp thuế chưa bổ sung đầy đủ thông tin hoặc thông tin của người đứng đầu/người đại diện theo pháp luật chưa khớp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và đề nghị tiếp tục rà soát, cập nhật đến thời hạn ngày 31/12/2024.
Người nộp thuế có thể tự tra cứu thông tin đăng ký thuế của mình trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại địa chỉ https://gdt.gov.vn hoặc https://thuedientu.gdt.gov.vn. Nếu thông tin của người nộp thuế đang lưu trữ trên hệ thống của cơ quan thuế chưa đầy đủ hoặc không chính xác thì thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại Điều 10 Thông tư 105/2020/TT-BTC.
5. Cần giữ tài sản của bên bị cưỡng chế thuế sẽ phải nộp thay khoản thuế bị nợ
Công văn số 5107/TCT-QLN ngày 7/11/2024 của Tổng cục Thuế vướng mắc về cưỡng chế (2 trang)
Tổng cục Thuế lưu ý, theo quy định tại khoản 2 Điều 134 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, trường hợp bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thì phải thực hiện nộp tiền thuế nợ thay cho đối tượng bị cưỡng chế.
Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hoá đơn thì việc xem xét cho người nộp thuế sử dụng hoá đơn từng lần được thực hiện theo quy định tại tiết d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan thuế sẽ cho người nộp thuế được sử dụng hoá đơn từng lần với điều kiện số tiền nộp vào ít nhất bằng 18% doanh thu trên hoá đơn được sử dụng đã bao gồm số tiền bên thứ ba nộp thay cho đối tượng bị cưỡng chế và nếu đủ điều kiện để cơ quan thuế cấp hoá đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
6. Dự án nếu xin gia hạn tiến độ phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất
Công văn số 5314/TCT-CS ngày 19/11/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách tiền sử dụng đất (2 trang)
Tổng cục Thuế lưu ý, trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, chủ đầu tư còn phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này.
Tài Điều 2, Điều 3 Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Điều 1 Thông tư 333/2016/TT-BTC đã có quy định cụ thể cách xác định số tiền sử dụng đất phải nộp bổ sung trong thời gian được gia hạn.
7. Không thuê đất trực tiếp từ Nhà nước sẽ không được giảm tiền thuê (năm 2023)
Công văn số 5190/TCT-CS ngày 13/11/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách tiền thuê đất (1 trang)
Tổng cục Thuế lưu ý, theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg, việc giảm 30% tiền thuê đất năm 2023 chỉ áp dụng với tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tức người thuê đất xin giảm tiền thuê phải đúng với tên ghi trên Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
Theo đó, trường hợp đến hạn nộp hồ sơ xin giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg mà tên của người thuê đất không đúng với tên ghi trên Quyết định hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thuộc đối tượng giảm tiền thuê đất.
8. Hợp tác kinh doanh nhưng không thành lập pháp nhân riêng, khai thuế ra sao?
Công văn số 60743/CTHN-TTHT ngày 12/11/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (4 trang)
Theo hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội, trường hợp Công ty được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC và điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thoả thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Việc phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC (phân bổ thuế cho từng tỉnh nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 1% doanh thu).
Việc khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC .
9. Chứng từ cần thiết để hưởng thuế GTGT 0% khi bán hàng giao, nhận ở nước ngoài
Theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như: hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài; hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng; chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…; chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.
Ví dụ 48: Công ty A và Công ty B (là các doanh nghiệp Việt Nam) ký hợp đồng mua bán dầu nhờn. Công ty A mua dầu nhờn của các công ty ở Sin-ga-po, sau đó bán cho Công ty B tại cảng biển Sin-ga-po. Trường hợp Công ty A có: Hợp đồng mua dầu nhờn ký với các công ty ở Sin-ga-po, hợp đồng bán hàng giữa Công ty A và Công ty B; chứng từ chứng minh hàng hóa đã giao cho Công ty B tại cảng biển Singapore, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty A chuyển cho các công ty bán dầu nhờn ở Sin-ga-po, chứng từ thanh toán tiền qua ngân hàng do Công ty B thanh toán cho Công ty A thì doanh thu do Công ty A nhận được từ bán dầu nhờn cho Công ty B được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.”
Trường hợp đơn vị nêu, nếu việc mua bán, giao nhận hàng hóa mà điểm giao nhận ở ngoài VN (ở nước ngoài) thì tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam thực hiện theo quy định trên và không bao gồm Tờ khai Hải quan.
10. Chuyển nhượng dự án sản xuất hàng không chịu thuế GTGT vẫn bị tính thuế GTGT (10%)
Công văn số 5102/TCT-CS ngày 8/11/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế GTGT (1 trang)
Theo Công văn này, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất phân vi sinh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư sẽ không được khấu trừ. Khi doanh nghiệp chuyển nhượng dự án đầu tư cho doanh nghiệp khác để tiếp tục thực hiện dự án sản xuất phân hữu cơ vi sinh theo mục tiêu ban đầu của dự án thì phải áp dụng thuế suất 10%.
11. Ngành Thuế sẽ kiểm tra các hóa đơn chi phí vật liệu xây dựng
Công văn số 4902/ TCT-VP ngày 30/10/2024 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có kinh doanh sử dụng vật liệu xây dựng là đất, cát, đá, sỏi (3 trang)
Do có tình trạng doanh nghiệp sử dụng đất, cát, đá, sỏi… cho công trình xây dựng nhưng dùng hoá đơn đầu vào không hợp pháp hoặc mua bán trái phép hoá đơn để kê khống chi phí, Tổng cục Thuế đã yêu cầu Cục thuế các tỉnh rà soát, lập danh sách doanh nghiệp, hộ, cá nhân có hoạt động khai thác, kinh doanh, mua bán, sử dụng đất, cát, đá, sỏi… để theo dõi, quản lý chặt chẽ việc kê khai, nộp thuế, phân loại theo mức độ rủi ro để quản lý thuế theo quy định.
Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để ngăn chặn, phát hiện, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật thuế trong lĩnh vực kinh doanh tài nguyên khoáng sản (đất, cát, đá, sỏi), bao gồm cả kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và thanh tra, kiểm tra tại trụ sở của doanh nghiệp.
Cụ thể, thực hiện kiểm tra, rà soát hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có kinh doanh, sử dụng vật liệu xây dựng là đất, cát, đá, sỏi trên địa bàn; trường hợp phát hiện có rủi ro cao thì lập kế hoạch, thực hiện thanh tra kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Khi kiểm tra tại cơ quan thuế hoặc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, phải lưu ý rà soát kỹ việc sử dụng hoá đơn, chứng từ đầu vào, hoá đơn bán ra của các hàng hoá này, trường hợp cần thiết, truy xuất xác định nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá, tính hợp pháp của hoá đơn. Nếu phát hiện rủi ro cao thì thực hiện thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị cung cấp đất, đá, cát, sỏi tại các khâu kinh doanh thương mại và các đơn vị thực hiện khai thác tại mỏ.
Đối với các đơn vị thực hiện dự án, công trình, khi thanh tra kiểm tra phải lưu ý các thông tin về dự toán xây dựng, hồ sơ nghiệm thu, thanh toán, quyết toán; kiểm tra rà soát hoá đơn mua vật liệu xây dựng là đất, cát, đá, sỏi để xem xét nguồn gốc hợp pháp của các mặt hàng đã sử dụng; số lượng sử dụng thực tế so với dự toán hoặc quyết toán công trình; đối chiếu thực tế khối lượng đất, cát, đá, sỏi mua vào để sử dụng cho dự án, công trình với khả năng khai thác và được cấp phép khai thác trên địa bàn để xác định tính hợp lý hoặc phát hiện rủi ro. Đối với đơn vị khai thác, kinh doanh đất, cát, đá, sỏi có rủi ro cao, khi thanh tra kiểm tra hàng hoá bán ra thì phải lưu ý kiểm tra đối chiếu về số lượng, sản lượng khai thác, mua bán, vận chuyển.
Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm như: sử dụng hoá đơn không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hoá đơn để hạch toán khống chi phí hoặc hợp thức hàng hoá mua vào, bán ra thì phải căn cứ tính chất, mức độ vi phạm và các quy định pháp luật để xử lý nghiêm, thu hồi tiền thuế, xử phạt vi phạm hành chính hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an để xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự.
12. [Dự thảo] Quy định chi tiết về thuế tối thiểu toàn cầu
Dự thảo Nghị định quy định chi tiết một số Điều của Nghị quyết 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (295 trang)
Nghị định này sẽ quy định chi tiết việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu (gọi tắt là thuế tối thiểu toàn cầu), bao gồm:
– Căn cứ xác định tập đoàn đa quốc gia thuộc đối tượng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu;
– Cách xác định ngưỡng doanh thu hợp nhất tương đương 750 triệu Euro trong một số trường hợp cụ thể;
– Căn cứ xác định các đơn vị hợp thành của tập đoàn đa quốc gia không phải chịu thuế tối thiểu toàn cầu;
– Nguyên tắc áp dụng, cách xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn (QDMTT);
– Nguyên tắc áp dụng quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu (IIR); cách xác định tổng số thuế bổ sung tại một nước;
– Xử lý các khoản thuế trong thời gian chuyển tiếp;
– Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn đầu thực hiện hoạt động đầu tư quốc tế;
– Giảm trừ trách nhiệm trong giai đoạn chuyển tiếp;
– Thủ tục đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế tối thiểu toàn cầu;
Nghị định dự kiến được áp dụng từ năm tài chính 2024.
Đính kèm các Phụ lục: Phụ lục I Giải thích một số thuật ngữ theo bộ quy định về thuế tối thiểu toàn cầu; Phụ lục II Cách xác định các yếu tố để tính thuế tối thiểu toàn cầu và các biểu mẫu.
QUY ĐỊNH KHÁC
13. Thủ tục đăng ký khuyến mại từ 1/12/2024 trên địa bàn TP. HCM
Quyết định số 5236/QĐ-UBND ngày 15/11/2024 của UBND TP. HCM về việc công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực xúc tiến thương mại thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương (4 trang)
Quyết định này thay mới các thủ tục đăng ký khuyến mại trên địa bàn TP. HCM căn cứ theo Nghị định 128/2024/NĐ-CP và Quyết định số 2902/ QĐ-BCT ngày 4/11/2024, bao gồm:
1. Đăng ký hoạt động khuyến mại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
3. Đăng ký tổ chức Hội chợ, Triển lãm thương mại tại Việt Nam
4. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
5. Thông báo hoạt động khuyến mại
6. Thông báo sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2024.
Bãi bỏ nội dung công bố cho các thủ tục có thứ tự C.C1.VI.1, C.C1.VI.2, C.C1.VI.3, C.C1.VI.4 tại danh mục thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 281/QĐ-UBND ngày 17/01/2019; Thứ tự B.1, B.2 tại danh mục thủ tục hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 5575/QĐ-UBND ngày 29/11/2023.
14. Ngân hàng Nhà nước yêu cầu phải xác thực người đại diện pháp luật khi cấp phép thành lập doanh nghiệp
Công văn số 9100/NHNN-TT ngày 5/11/2024 của Ngân hàng Nhà nước về việc rà soát, quản lý hoạt động đăng ký kinh doanh (1 trang)
Do nhận được phản ánh của Bộ Công an, Viện kiểm sát tối cao về tình trạng thành lập doanh nghiệp “ma” và mở tài khoản ngân hàng để phục vụ cho các mục đích bất hợp pháp, Ngân hàng Nhà nước đã yêu cầu Cơ quan đăng ký kinh doanh các tỉnh phải:
– Rà soát, quản lý chặt việc đăng ký kinh doanh (doanh nghiệp, hộ kinh doanh) đảm bảo xác thực được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh;
– Thường xuyên kiểm tra, giám sát doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh; đặc biệt là các thông tin liên quan đến người đại diện theo pháp luật.
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước đã đề nghị UBND các tỉnh nghiên cứu, xem xét có chế tài xử lý đối với Cơ quan đăng ký kinh doanh cho phép đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh,… mà không xác thực được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hộ kinh doanh.
15. Hướng dẫn đóng và phân phối kinh phí công đoàn (dành cho doanh nghiệp tại Hà Nội)
Công văn số 907/LĐLĐ ngày 21/10/2024 của Liên đoàn Lao động TP. Hà Nội về việc hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đóng và phân phối kinh phí công đoàn (4 trang)
Theo hướng dẫn của Liên đoàn Lao động TP. Hà Nội, các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức phải đóng kinh phí công đoàn được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn 2012 và các khoản 3, 4, 5, 6 Điều 4 Nghị định số 191/2013/NĐ-CP.
Mức đóng kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH.
Kinh phí công đoàn phải đóng mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc. Đối với doanh nghiệp trả tiền lương theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì đóng kinh phí công đoàn theo tháng hoặc quý một lần cùng với thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho người lao động trên cơ sở đăng ký với tổ chức công đoàn.
Công đoàn cơ sở sẽ được sử dụng 75% tổng thu kinh phí công đoàn (2%), còn lại 25% được phân phối cho công đoàn cấp trên sử dụng.
SAAC là nhà cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn kinh doanh chuyên nghiệp được thành lập từ năm 2009 bởi các kiểm toán viên công chứng và các chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp đã và đang hoạt động tại các đơn vị hàng đầu trong ngành kiểm toán và tư vấn.
Những lợi thế này cho phép chúng tôi tập hợp nguồn nhân lực hùng hậu cần thiết với hơn 35 thành viên là các kiểm toán viên và chuyên gia tư vấn có thể cung cấp các dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu và đặc điểm môi trường kinh doanh của Việt Nam dựa trên tinh thần chuyên nghiệp, tận tâm.
Trong quá trình hoạt động, đội ngũ nhân viên liên tục được đào tạo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và bản lĩnh nghề nghiệp cùng các kiến thức bổ trợ về Kinh tế, Luật, … để có khả năng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Ngoài ra, SAAC cũng thiết lập các mối quan hệ sâu rộng với các bộ ngành then chốt, các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp nhà nước, công ty tư nhân, các tổ chức thương mại,…. nhằm quảng bá, và có thể mang tới cho khách hàng những dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn quản lý tài chính, tư vấn về thuế chất lượng.
Chúng tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, các tổ chức và cá nhân đã quan tâm tới dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, thuế của SAAC. Chúng tôi tự hào có thể trở thành bạn đồng hành thân thiết và đáng tin cậy của Quý Khách hàng.